Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 28 - Năm học 2019-2020
Tiết 131,132 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7
I. Mục tiêu
*. Về kiến thức: kĩ năng. Thái độ
Biết vận dụng kiến thức đã học để viết hoàn chỉnh bài văn nghị luận văn học
*. Về kĩ năng: Vận dụng những kiến thức đã học về nghị luận văn học để làm bài theo yêu cầu.
*. Về thái độ: nghiêm túc làm bài
2 . Hình thành năng lực cho học sinh
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực thực hành, sáng tạo.
II. CHUẨN BỊ VỀ TÀI LIỆU VÀ PHƯỢNG TIỆN DẠY HỌC
- Giáo viên: Đề bài
- Học sinh: giấy kiểm tra, bút, thước,..
III.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới :
HĐ1. Hs chép đề và làm bài
A. ĐỀ BÀI
Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.
B. ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
1. Mở bài (2.0 điểm)
Giới thiệu Khái quát giá trị bài thơ Viếng lăng Bác và tác giả Viễn Phương.
2. Thân bài (6.0 điểm)
- Phân tích nội dung bài thơ theo mạch cảm xúc của tác giả. (1,0 đ)
- Dùng các phép lập luận phân tích, giải thích,... để làm sáng tỏ các luận điểm (1,0 đ)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 28 - Năm học 2019-2020
Ngày soạn 17/5/2020 Tuần 28 Tiết 131,132 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 I. Mục tiêu *. Về kiến thức: kĩ năng. Thái độ Biết vận dụng kiến thức đã học để viết hoàn chỉnh bài văn nghị luận văn học *. Về kĩ năng: Vận dụng những kiến thức đã học về nghị luận văn học để làm bài theo yêu cầu. *. Về thái độ: nghiêm túc làm bài 2 . Hình thành năng lực cho học sinh - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực thực hành, sáng tạo. II. CHUẨN BỊ VỀ TÀI LIỆU VÀ PHƯỢNG TIỆN DẠY HỌC - Giáo viên: Đề bài - Học sinh: giấy kiểm tra, bút, thước,.. III.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới : HĐ1. Hs chép đề và làm bài A. ĐỀ BÀI Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương. B. ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM 1. Mở bài (2.0 điểm) Giới thiệu Khái quát giá trị bài thơ Viếng lăng Bác và tác giả Viễn Phương. 2. Thân bài (6.0 điểm) - Phân tích nội dung bài thơ theo mạch cảm xúc của tác giả. (1,0 đ) - Dùng các phép lập luận phân tích, giải thích,... để làm sáng tỏ các luận điểm (1,0 đ) - Cảm xúc của nhà thơ về cảnh ngoài lăng Bác. (Dẫn dắt thơ, tìm từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật có giá trị gợi tả, gợi cảm...) (1,5 đ) - Cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng Bác. (Dẫn dắt thơ, tìm từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật có giá trị gợi tả, gợi cảm...) (1,5 đ) - Tình cảm và ước nguyện chân thành của nhà thơ đối với Bác. (Dẫn dắt thơ, tìm từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật có giá trị gợi tả, gợi cảm...) (1,0 đ) 3. Kết bài (2.0 điểm) Khẳng định lại giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. C. Biểu điểm. * Điểm 9,0 – 10,0 đ : Đảm bảo các yêu cầu trên, nội dung sâu sắc, lời văn sinh động, dẫn chứng rõ ràng, lập luận chặt chẽ thuyết phục, bài viết giàu cảm xúc và chân thành, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp, trình bày rõ bố cục. * Điểm 7,0 – 8,0 đ : Đảm bảo tương đối tốt những yêu cầu trên sai không quá hai lỗi. * Điểm 5,0 – 6,0 đ : Nắm được yêu cầu của đề bài, dẫn chững sơ sài, lập luận còn đơn điệu, lời văn khô khan thiếu thuyết phục sinh động – Sai không quá 4 lỗi. * Điểm 3,0 – 4,0 đ : Còn lúng túng về phương pháp làm bài, còn mắc nhiều lỗi sai trong bài làm. * Điểm 1,0 – 2,0 đ : Chưa hiểu yêu cầu của đề, làm lạc hướng của đề bài ra. HĐ2.Thu bài HĐ3.. Hướng dẫn HS chuẩn bị bài : Những ngôi sao xa xôi ( soạn câu hỏi sgk) IV. ĐÁNH GIÁ TIẾT HỌC V. RÚT KINH NGHIỆM .......................................................................................................................................................... Tuần 29 Tiết 133, 134 NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI (trích) Lê Minh Khuê I. Mục tiêu 1. Về kiến thức. Về kĩ năng. Về thái độ *Về kiến thức. - Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của những cô gái thanh niên xung phong trong truyện và nét đặc sắc trong cách miêu tả nhân vật và nghệ thuật kể chuyện của Lê Minh Khuê. ( T1) - Vẻ đẹp tâm trong sáng, tính cách dũng cảm, hồn nhiên, trong cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong trong truyện. (T2) - Thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật, lựa chọn ngôi kể, ngôn ngữ hấp dẫn. (T2) *. Về kĩ năng - Phân tích tác dụng của việc sử dụng ngôi kể thứ nhất xưng "tôi". - Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng nhân vật trong tác phẩm. *. Về thái độ Cảm phục trước thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước. 2 . Hình thành năng lực cho học sinh - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác, II. CHUẨN BỊ VỀ TÀI LIỆU VÀ PHƯỢNG TIỆN DẠY HỌC - Giáo viên: Soạn bài, nghiên cứu tài liệu. - Học sinh: Đọc và trả lời câu hỏi. III.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ Bài mới Hoạt động của thầy- trò Nội dung 1. Hoạt động khởi động: *Dẫn dắt vào bài: Mục tiêu:Tạo tâm thế học tập, tiếp cận bài mới GV Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước không chỉ những người con trai ra mặt trận mà những cô gái thanh niên cũng xung phong vào trận mạc, họ là những cô gái mới mười tám đôi mươi tràn đầy niềm tin, lac quan yêu đời, dũng cảm gan dạ họ thật đáng yêu. Hình ảnh ấy được nhà văn Lê Minh Khuê khắc hoạ rõ nét trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi. HS: Tập trung tiếp cận bài mới . 2.Hoạt động hình thành kiến thức *ND 1: HS: đọc chú thích sgk: Gv: nêu vài nét sơ lược về tác giả? Hs: trả lời Gv: Cho biết xuất xứ của văn bản? Hs: trả lời GV: Hướng dẫn HS đọc văn bản, đọc diễn cảm GV: Đọc mẫu HS- Đọc tiếp Gv: Tổ chức cho hs thi đọc diễn cảm văn bản trước lớp ? Hãy tóm tắt ngắn gọn câu chuyện? Hs: tóm tắt ? Xác định phương thức biểu đạt? Hs: TS+MT+BC GV: chốt nét chung về tác giả, tác phẩm I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - S inh năm 1949 quê ở Thanh Hoá. - Là cây bút nữ chuyên viết về truyện ngắn với ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, sắc sảo, đặc biệt là tâm lí nhân vật phụ nữ 2. Tác phẩm: Truyện ngắn: Những ngôi sao xa xôi được sáng tác năm 1971 lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang diễn ra vô cùng gay go, ác liệt. 3. Đọc, tìm hiểu từ khó 4. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả và biểu cảm. *ND 2: ? Hoàn cảnh sống và chiến đấu của ba cô gái TNXP như thế nào? HS: Trong hang, ở dưới chân cao điểm. Chỗ cao hơn mặt đất GV: Ba cô gái làm việc chiến đấu ở đâu? HS: trả lời ? Em hiểu cao điểm ở đây như thế nào? Hs: chú thích 1sgk/120 GV: Đường đất như thế nào? HS: Đường bị đánh lở loét GV Công việc của các cô là gì? Tâm trạng ra sao? HS: - Chạy trên cao điểm giữa ban ngày (sự nguy hiểm – thần chết là một tay không biết đùa) - Nhiều quả bom chưa nổ (có thể nổ bây giờ, có thể chốc nữa, nhưng nhất định sẽ nổ) - Bị bom vùi luôn – Đổ máu - Máy bay rít - Công GV: Em có nhận xét về hiện thực cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái nói riêng, của thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn nói chung? HS: Gian khổ, ác liệt, nguy hiểm, của quân và dân ta thời chống Mĩ cứu nước * Tích hợp GD Quốc phòng ? Tìm những tấm gương gan dạ, mưu trí, sáng tạo của thanh niên xung phong trong kháng chiến? HS: suy nghĩ- trả lời Gv: chốt hiện thực cuộc sống và chiến đấu gian khổ II. Tìm hiểu văn bản. 1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong - Họ ở trên một cao điểm – nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm, ác liệt. - Họ phải chạy trên cao điểm giữa ban ngày – vùng trọng điểm của máy bay địch. - Đo khối lượng đất lấp và phá bom – công việc mạo hiểm với cái chết, luôn căng thẳng thần kinh, đòi hỏi sự dũng cảm và bình tĩnh. + Đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay đang ì ầm xa dần. + Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, + Có nhiều quả bom chưa nổ: có thể nổ bây giờ, có thể chốc nữa nhưng nhất định sẽ nổ => Hiện thực cuộc sống và chiến đấu gian khổ, ác liệt, nguy hiểm, của quân và dân ta thời chống Mĩ cứu nước. ND3 GV: Nêu những nét chung của ba cô gái ? HS: Là những cô gái trẻ thích mơ mộng, dễ xúc động, quý trọng tình đồng đội, gan da, dũng cảm GV: Bên cạnh những phẩm chất chung đó, ở mỗi nhân vật đều có đặc điểm riêng biệt đáng yêu, nét riêng nào đã làm nên cá tính của nhân vật? HS: - Nho: Là cô gái trẻ, hồn nhiên, thích thêu thùa - Thao: tổ trưởng, lớn tuổi hơn, từng trải, bình tĩnh, táo bạo trong công việc nhưng lại rất sợ máu và vắt. GV: Nhận xét của em về tính cách, phẩm chất của 3 cô gái? HS: suy nghĩ –trả lời Gv: chốt tinh thần ý chí chiến đấu của các cô gái xung phong *ND4 ? Trong ba nhân vật tác giả tập trung miêu tả, khắc họa nhân vật nào? GV: Nhân vật ấy được khắc họa ở những phương diện nào? HS: Ngoại hình, tính cách, hành động Lời dẫn: Đó là những hình ảnh vừa cao đẹp, vừa bình dị, hồn nhiên, lạc quan của tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước mà tiêu biểu là những cô gái thanh niên xung phong. Trong tác phẩm này Lê Minh Khuê hóa thân vào nhân vật Phương Định với nội tâm phong phú, trong sáng mà không phức tạp. Để hiểu và cảm nhận về nhân vật trên cô và các em sẽ đi phân tích nhân vật Phương Định. ? Cũng như bao cô gái khác, Phương Định nhạy cảm và quan tâm đến hình thức của mình. Cô giới thiệu và đánh giá về mình như thế nào? Hs: - Cuộc sống khó khăn, gian khổ như thế vẫn không mất đi được sự hồn nhiên, trong sáng và những ước mơ về tương lai ? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ giới thiệu của Phương Định? “Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương dối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: HS: Tự nhiên, vui tươi, trẻ trung GV: Qua ngôn ngữ đó, Tác giả giới thiệu Phương Định là cô gái như thế nào? HS: Là cô gái Hà Nội, có tâm hồn nhạy cảm, hồn nhiên, trong sáng. GV: Phương Định có tâm trạng như thế nào trong lúc trực Nho và chị Thao đang làm nhiệm vụ? HS: Lo lắng cho đồng đội - Tình cảm ấy còn được bộc lộ rõ hơn khi Nho bị thương GV: Định đã làm gì khi Nho bị thương? HS: Rửa vết thương và tiêm cho Nho GV: Từ đó cho thấy tinh thần đồng đội của Phương Định như thế nào? - Mặc dù rất quen với công việc nguy hiểm này, thậm chí có ngày phá đến năm quả nhưng mỗi lần giáp mặt với trái bom cũng là mỗi lần thử thách lòng dũng cảm của con người. HS: Tình đồng chí, đồng đội, gắn bó keo sơn. GV: Em hãy tìm những chi tiết miêu tả tâm lí đó? HS: + Tôi đến gần quả bom, không sợ nữa. + Tôi không đi khom + Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi + Tim tôi cũng đập không rõ + Nghĩ đến cái chết – mờ nhạt + Cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không?... GV Nhận xét của em về những hành động và tâm lí của Phương Định? HS: + Hành động: dũng cảm + Tâm lí: hồi hộp, lo lắng, căng thẳng, GV: Cảm nhận của em về nhịp điệu và kết cấu câu văn trong đoạn trích trên HS: Nhịp điệu nhanh GV: Nhip điệu ấy cũng góp phần thể hiện hành động nhanh, tâm trạng căng thẳng hơn - Khi cận kề với cái chết, Phương Định có nghĩ đến cái chết nhưng rất mờ nhạt mà cái chính là cô nghĩ đến nhiệm vụ của mình có hoàn thành không. Nếu bom không nổ thì làm cách nào để châm ngòi lần thứ hai GV: Từ cách suy nghĩ đó cho ta thấy ở cô có tinh thần trách nhiệm như thế nào? HS: - Tinh thần trách nhiệm cao, bất chấp gian nguy, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ. GV: Đoạn kết của truyện là một sáng tạo rất thành công của tác giả. Sau một trận chiến đấu của ba cô gái để phá bốn quả bom giữa vùng trọng điểm, căng thẳng, hồi hộp và cả sự lo lắng khi Nho bị sập hầm, bị thương, thì bất chợt một cơn mưa kéo đến mà là một trận mưa đá. Cơn mưa ấy làm dịu cả bầu không khí ngột ngạt ở bên ngoài và cũng làm dịu mát tâm hồn của ba cô gái, Để cảm nhận được một Phương Định hồn nhiên, vô tư, trong sáng, lãng mạn của cuộc sống đời thường cô và các em tìm hiểu đoạn văn . GV: Biểu hiện đầu tiên của Phương Định là gì? Nhận xét của em về ngôn ngữ của nhân vật? HS: - Mưa đá! Cha mẹ ơi! Mưa đá! - Ngôn ngữ rất tự nhiên, thể hiện sự hồn nhiên vô tư, trong sáng của PĐ. - Cô gái hồn nhiên, trong sáng, lãng mạn. GV Sau trận mưa đá điều gì đã đến với PĐ? HS: GV : Đó là những kỉ niệm gì? HS: Kỉ niệm của tuổi thơ sống bên gia đình, thành phố GV: Nhịp điệu trong câu văn được giãn ra làm lắng đọng tâm hồn con người bởi nỗi nhớ bâng khuâng, da diết GV: Qua cơn mưa và những cảm xúc của nhân vật ngôn ngữ của nhân vật, tác giả đã miêu tả thế giới nội tâm của nhân vật như thế nào? HS: Cô gái hồn nhiên, trong sáng, lãng mạn... GV: Vào chiến trường, cô đã đem theo những kí ức của tuổi thơ sống ấm áp bên gia đình, thành phố, với những kỉ niệm của tuổi HS GV: Để xây dựng thành công nhân vật Phương Định với vẻ đẹp tâm hồn phong phú tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? HS: Ngôi kể là nhân vật chính – phù hợp, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc GV: Qua ngôi kể, cách kể, đặc biệt là miêu tả tâm lí nhân vật trong hai tình huống truyện. Tác giả đã khắc họa nhân vật Phương Định như thế nào? HS: - Phương Định là một con người mới, tiêu biểu cho lớp trẻ trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Là một trong những ngôi sao sáng với những phẩm chất đẹp cao quý: dũng cảm, bất khuất, lạc quan, trong sangs. GV;Cảm nghĩ của em về Phương Định? HS: trả lời GV: Từ những hình ảnh trên em có suy nghĩ gì về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến? HS: Tuổi trẻ Việt Nam anh dũng, có tinh thần chiến đấu, bất chấp gian nguy, dù trong hoàn cảnh khó khăn nào họ cũng lạc quan, yêu đời Gv: chốt tinh thần chiến đấu anh dũng của thế hệ trẻ Việt Nam 2. Những nét chung và nét riêng của ba cô gái thanh niên xung phong. a) Phẩm chất chung - Họ là những cô gái còn rất trẻ. - Có tinh thần và trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ; - Dũng cảm, không sợ hi sinh, không quản gian khổ, nguy hiểm; - Tình đồng đội gắn bó keo sơn; - Dễ xúc cảm, nhiều mơ ước, hay mơ mộng, dễ vui mà cũng dễ trầm tư, thích làm đẹp b) Những nét riêng - Phương Định là một cô gái thành phố nhạy cảm, hồn nhiên, thích mơ mộng hay sống với kỉ niệm của tuổi thiếu nữ - Nho: Là cô gái trẻ, hồn nhiên, thích thêu thùa - Thao: tổ trưởng, lớn tuổi hơn, từng trải, bình tĩnh, táo bạo trong công việc nhưng lại rất sợ máu và vắt. => Họ là những cô gái còn rất trẻ, có cá tính và hành động riêng nhưng đều có phẩm chất chung của những chiến sĩ thanh niên xung phong ở chiến trường – tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 2. Nhân vật Phương Định. - Có ngoại hình khá: hai bím tóc dày, mềm, cổ cao, đôi mắt nhìn xa xăm - Thích hát, mơ mộng -> Là cô gái Hà Nội, có tâm hồn nhạy cảm, hồn nhiên, trong sáng. Tình đồng chí, đồng đội, gắn bó keo sơn. - Tâm trạng của Phương Định trong lần phá bom: Đến gần quả bom, không đi khom, tim đập không rõ, nghĩ đến cái chết – mờ nhạt, cái chính “liệu mìn có nổ, bom có nổ không?” + Hành động: dũng cảm + Tâm lí: hồi hộp, lo lắng, căng thẳng, -> Tinh thần trách nhiệm cao, bất chấp gian nguy, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ. - Cảm xúc trước cơn mưa đá: + “Mưa đá! Cha mẹ ơi! Mưa đá!” + Kỉ niệm cũ tràn về: người mẹ, cái cửa sổ, ngôi sao trên bầu trời, con đường nhựa -> Cô gái hồn nhiên, trong sáng, lãng mạn... * Sử dụng ngôi kể phù hợp, kết hợp với nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, tác giả đã cho ta thấy: Phương Định là một cô gái Hà Nội, duyên dáng, tâm hồn trẻ trung, lãng mạn, dũng cảm, gắn bó với tình đồng đội. Cô là tiêu biểu cho lớp trẻ Việt Nam trong thời kì chống Mĩ cứu nước. ND 5 GV cho HS làm việc cá nhân: Tổ chức cho HS trao đổi cùng bàn ( 2’) với nội dung chốt lại phần Ý nghĩa và nghệ thuật của VB - Nhận xét, bổ sung phần trả lời của học sinh. - Gọi 1 HS đọc ghi nhớ sgk III - Tổng kết 1. Ý nghĩa: truyện ca ngợi vẻ đẹp tâm hồncủa ba cô gái thanh niên xung phong trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt. 2.Nghệ thuật: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất lựa chọn nhân vật người kể chuyện đồng thời là nhân vật trong truyện. -Miêu tả tâm lí và ngôn ngữnhaan vật.có lời trần thuật,lời đối thoại tự nhiên. * Ghi nhớ: ( SGK) HĐ3. Hoạt động luyện tập, củng cố GV: Giao nhiệm vụ cho HS: Đọc diễm cảm văn bản -Yêu cầu HS nêu những nội dung kiến thức cần ghi nhớ qua tiết học - Nhận xét, bổ sung phần trả lời của HS - Chốt kiến thức: cách đọc diễn cảm HĐ4.Vận dụng mở rộng Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về nhân vật Phương Định? 4. Hướng dẫn về nhà - HDHS chuẩn bị bài ở nhà: xem lai bài viết số 7 - Lắng nghe và về nhà thực hiện theo HD của gv IV. Luyện tập Đọc diễm cảm văn bản IV. ĐÁNH GIÁ TIẾT HỌC V. RÚT KINH NGHIỆM .. Tuần 135 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN - SỐ 7 I- MỤC TIÊU 1. Về kiến thức. Về kĩ năng. Về thái độ *. Về kiến thức. Biết đánh giá được kiến thức văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ của HS qua bài làm. *. Về kĩ năng HS biết cách sửa các lỗi về ý, từ, câu, cách diễn đạt để bài viết sau làm tốt hơn *. Về thái độ Khắc phục những hạn chế của mình và phát huy những mặt tích cực đã đạt được. 2. Hình thành năng lực cho HS Năng lực sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo, hợp tác, II- CHUẨN BỊ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1- GV: Kế hoạch dạy học, sgk, sgv, chấm bài 2- HS: Tập, vở soạn, sách giáo khoa. III – TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH 1.Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra việc ghi chép bài của học sinh 3.Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung HĐ1. Hoạt động khởi động *Dẫn dắt vào bài: Mục tiêu:Tạo tâm thế học tập, tiếp cận bài mới GV: Để phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế trong bài viết số 7 chúng ta đi vào bài học hôm nay HS: Tập trung tiếp cận bài mới HĐ 2.Hoạt động hình thành kiến thức *ND 1 GV: Yêu cầu HS đọc lại -GV hỏi: Hãy xác định lại yêu cầu của đề? -HS: Xác định. -GV: Nêu những lưu ý cần thiết về đề + Thể loại: kể chuyện tưởng tượng GV: Chốt từ ngữ quan trọng của đề bài ND 2: -GV: Cùng HS phân tích, lập dàn ý. GV: -GV: Nhận xét bổ sung.(dàn ý tiết kiểm tra 124,125 ) Gv: chốt khái quát trọng tâm của dàn bài ND 3 -GV: Cho HS nhận xét về ưu, khuyết điểm ở bài làm của HS, đối chiếu với dàn ý và yêu cầu vừa nêu. -HS: Tự nhận xét. -GV:Nêu nhận xét đánh giá về bài viết của HS: + Về ưu điểm + Về hạn chế: Gv: chốt đánh giá chung kết quả bài viết ND4 GV: Trả bài HS HS: Xem GV: Tuyên dương những HS bài làm khá, giỏi GV: HS đọc 2 bài điểm tốt HS: Nghe Gv: chốt khái quát những bài điểm tốt ND5 - Nhận biết và sửa được lỗi sai trong bài viết - Kĩ năng nhận xét, đánh giá - Hợp tác, tích cực xây dựng bài mới Gv: Hướng dẫn HS chữa lỗi. Hs: theo dõi và phát hiện ra lỗi sai trong bài viết của mình -GV: Ghi lên bảng một số câu, đoạn có sai lỗi chính tả hoặc lỗi chính tả. -HS: Lên bảng sửa. -GV: Cho HS trao đổi, chữa các lỗi về nội dung và hình thức. -GV: Tuyên dương những HS có bài viết đạt khá, giỏi. Nhắc nhở những HS có bài viết chưa đạt để khắc phục, sửa chữa. Gv: chốt cách sửa lỗi 1. Đề bài: Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương. 2. Dàn bài (Xem tiết 131,132) 3. Nhận xét chung: - Ưu điểm : + Nắm được thể loại, yêu cầu, phương pháp. + Xác định được bố cục ba phần. + Một số bài lập luận tốt, diễn đạt có cảm xúc. - Hạn chế : + Một số bài viết diễn đạt câu cú chưa rõ ràng, bố cục chưa chặt chẽ. + Đa số bài viết vẫn còn sai lỗi chính tả, dùng từ ngữ chưa phù hợp. + Một số bài viết chỉ liệt kê từ ngữ, chi tiết, chưa có yếu tố nghị luận rõ ràng. 4. Trả bài 5. Chữa lỗi: - Lỗi về nội dung. - Lỗi về hình thức. HĐ 3. Hoạt động luyện tập, củng cố: GV: Giao nhiệm vụ cho HS: Đọc một bài văn hay trước lớp -Yêu cầu HS nêu những nội dung kiến thức cần ghi nhớ qua tiết học - Nhận xét, bổ sung phần trả lời của HS - Chốt kiến thức: cách viết văn nghị luận HĐ4.Vận dụng mở rộng .Dựa vào dàn ý giáo viên bổ sung . Em hảy viết hoàn chỉnh phần mở bài. 4.Hướng dẫn về nhà - HDHS chuẩn bị bài ở nhà: HS: - ôn tập về thơ chuẩn bị kiểm tra 1 tiết - Lắng nghe và về nhà thực hiện theo HD của gv 6. Luyện tập Đọc một bài văn hay trước lớp IV. ĐÁNH GIÁ TIẾT DẠY V. RÚT KINH NGHIỆM
File đính kèm:
- giao_an_mon_ngu_van_lop_9_tuan_28_nam_hoc_2019_2020.doc