Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Vũ Hữu

ĐỀ 1
Đề 1- I. ĐỌC HIỂU (3 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
Câu 1 (0,5 điểm): Những dòng thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?
Câu 2 (0,5 điểm): Cụm từ in đậm ở dòng thơ đầu tiên là thành phần gì trong câu?
Câu 3 (1,25 điểm): Chỉ ra những từ mang nghĩa hàm ý trong đoạn thơ trên và giải đoán
hàm ý đó.
Câu 4 (0,75 điểm): Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời
thơ ấy là gì?
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2,0 điểm). Từ những hiểu biết của mình về thực tế cuộc sống kết hợp với những
dòng thơ phần Đọc – hiểu em hãy viết đoạn văn bàn về lối sống giản dị của con người.
Câu 2 (5,0 điểm). Trình bày cảm nhận của em về hai khổ thơ sau trong bài: Viếng lăng
Bác của nhà thơ Viễn Phương.
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân... 
pdf 24 trang Huy Khiêm 02/01/2024 4760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Vũ Hữu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Vũ Hữu

Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Vũ Hữu
 Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
1 
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II- NĂM HỌC 2018 - 2019 
ĐỀ 1 
Đề 1- I. ĐỌC HIỂU (3 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi 
 Con ơi tuy thô sơ da thịt 
 Lên đường 
 Không bao giờ nhỏ bé được 
 Nghe con. 
Câu 1 (0,5 điểm): Những dòng thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? 
Câu 2 (0,5 điểm): Cụm từ in đậm ở dòng thơ đầu tiên là thành phần gì trong câu? 
Câu 3 (1,25 điểm): Chỉ ra những từ mang nghĩa hàm ý trong đoạn thơ trên và giải đoán 
hàm ý đó. 
Câu 4 (0,75 điểm): Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời 
thơ ấy là gì? 
II. LÀM VĂN 
Câu 1 (2,0 điểm). Từ những hiểu biết của mình về thực tế cuộc sống kết hợp với những 
dòng thơ phần Đọc – hiểu em hãy viết đoạn văn bàn về lối sống giản dị của con người. 
Câu 2 (5,0 điểm). Trình bày cảm nhận của em về hai khổ thơ sau trong bài: Viếng lăng 
Bác của nhà thơ Viễn Phương. 
 Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác 
 Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 
 Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam 
 Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. 
 Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. 
 Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ 
 Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân... 
ĐỀ 2 
Đề 2- I. ĐỌC HIỂU (3 điểm). I. ĐỌC HIỂU (3 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu 
hỏi 
 Mọc giữa dòng sông xanh 
 Một bông hoa tím biếc 
 Ơi con chim chiền chiện 
 Hót chi mà vang trời 
 Từng giọt long lanh rơi 
 Tôi đưa tay tôi hứng 
Câu 1 (0,5 điểm): Những dòng thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? 
Câu 2 (0,5 điểm): Từ in đậm ở dòng thơ thứ ba là thành phần gì trong câu? 
Câu 3 (1,0 điểm): Câu thơ: Từng giọt long lanh rơi sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác 
dụng của phép tu từ ấy trong việc diễn đạt nội dung ý thơ. 
Câu 4 (1,0 điểm): Bức tranh mùa xuân thiên nhiên xứ Huế được tác giả miêu tả như thế 
nào? 
HƯỚNG DẪN CHẤM 
Đề 1- I. ĐỌC HIỂU (3 điểm). 
Câu 1: Những dòng thơ trên trích trong bài thơ: Nói với con - Tác giả : Y Phương. 
Câu 2: - Cum từ in đậm : Con ơi là thành phần biệt lập gọi đáp, trong câu. 
Câu 3: Những từ ngữ mang nghĩa hàm ý: 
+ Thô sơ da thịt, Không bao giờ nhỏ bé được, Lên đường. 
 Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
2 
- Thô sơ da thịt 0,25: chỉ người lao động miền núi sống đơn giản, chân chất mộc mạc, 
không chú trọng về ngoại hình. 0,25 
- Lên đường 0,25: là con đường đời (con đường đến với tương lai) 0,25 
- Nhỏ bé : tự ti, thấp hèn, tầm thường, gục ngã thậm chí nản lòng bi quan. (Hoặc HS nêu : 
"Không bao giờ nhỏ bé được" 0,25: là không tự ti, thấp hèn, tầm thường, gục ngã, nản 
lòng bi quan... 0,25) 
Câu 4: Điều lớn lao nhất mà người cha muốn nói với con là những đức tính cao đẹp của 
người đồng mình để từ đó cha mong con luôn kế thừa, phát huy những phẩm chất tốt đẹp 
của “người đồng mình” và tự hào, vững bước, tự tin trên đường đời. 
Đề 2- I. ĐỌC HIỂU (3 điểm). 
Câu 1: Những dòng thơ trên trích trong bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ 
Tác giả :Thanh Hải. 
Câu 2: - Từ in đậm : Ơi là thành phần biệt lập gọi đáp. 
Câu 3: Câu thơ : Từng giọt long lanh rơi sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi 
cảm giác 
+ Tác dụng : Nhấn mạnh tâm trạng say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp của mùa xuân 
Câu 4: Bức tranh mùa xuân của thiên nhiên xứ Huế được miêu tả là một bức tranh đẹp có 
nhiều màu sắc tươi tắn, âm thanh rộn rã, hình ảnh, đường nét hài hòa, không gian cao 
rộng, đậm chất Huế tao nhã, thơ mộng. 
II.1. + Giải thích : Giản dị : là sống đơn giản một cách tự nhiên, phù hợp với hoàn cảnh 
của bản thân, gia đình và xã hội. Người sống giản dị là người không cầu kì xa hoa , luôn 
hòa đồng với mọi người... Đây là một lối sống đẹp cần có trong mỗi người. 
+ Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề: 
- Vì sao trong cuộc sống mỗi chúng ta có lối sống giản dị ? 
 + Giản dị sẽ giúp ta tiết kiệm được thời gian, tiền bạc, công sức 
+ Giản dị là cơ sở để hình thành nhiều phẩm chất tốt đẹp khác, hoàn thiện được bản thân. 
Giản dị không chỉ là một cách sống, nó còn là một quan niệm sống đẹp giúp ta nhận xét 
đúng giá trị của mình để trở thành một người có ích cho xã hội. 
+ Những người sống giản dị thường biết chấp nhận hoàn cảnh, chấp nhận những gì mình 
đạt được mà không đòi hỏi quá xa vời, phi thực tế. 
+ Giản dị cũng giúp ta hòa đồng luôn được mọi người xung quanh yêu mến, cảm thông và 
giúp đỡ 
+ Đất nước sẽ văn minh, giàu mạnh, phát triển bền vững... 
( Học sinh lấy ví dụ về lối sống giản dị trong cách ăn mặc, trong lời nói, cử chỉ, trong 
cách sinh hoạt hàng ngày..., lối sống của giản dị của Bác Hồ) 
- Bàn luận : Giản dị không có nghĩa là xuề xòa, tiết kiệm quá mức. Đó là sự thiếu tôn 
trọng mình và mọi người xung quanh. 
- Mở rộng : phê phán những người sống xa hoa, lãng phí, buông thả thích khoe khoang, 
sống đua đòi hoặc sống keo kiệt, bủn xỉn... không phù hợp với hoàn cảnh chung và riêng. 
+ Bài học nhận thức và hành động : 
- Giản dị có vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi người 
- Chúng ta luôn luôn phải biết đề cao và rèn luyện cho mình đức tính giản dị : nói năng, ăn 
mặc, làm việc, quan hệ với mọi người. Có như vậy mới có thể thành công. 
II.2. 
1.Mở bài: 
- Giới thiệu tác giả Viễn Phương 
- Giới thiệu về bài thơ : Viếng lăng Bác. 
- Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác 
 Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
3 
Hồ kính yêu đặc biệt là hai khổ thơ đầu là tâm trạng và cảm xúc của nhà thơ khi đến viếng 
Bác. 2. Thân bài 
* Giới thiệu chung: Hoàn cảnh sáng tác, bố cục của bài thơ 
2.1.Khổ 1: Cảm xúc không gian, cảnh vật bên lăng Bác 
* Câu thơ đầu : như một lời thông báo, lời chào xúc động 
- Lời xưng hô: con gọi bác, xưng con thật gần gũi thân thiết tình cảm ấm áp và kính trọng 
của người con với cha. 
- Từ : miền Nam là tác giả đang ngầm thông báo với Bác miền Nam đã hoàn toàn giải 
phóng nên con đã được ra thăm Bác. 
- Từ “ thăm” thay cho từ “ viếng” : cách nói giảm nói tránh nỗi đau mất mát và như khẳng 
định Bác còn sống mãi, gần gũi thân thiết như người cha. 
* Ba câu tiếp theo: Hình ảnh đầu tiên mà tác giả thấy được và là ấn tượng đậm nét về cảnh 
quan bên lăng Bác là hình ảnh “hàng tre”. 
 - Hình ảnh hàng tre là hình ảnh tả thực: chỉ cảnh vật, hình ảnh thân thuộc của đất nước 
Việt Nam bên lăng Bác. 
- Tre là hình ảnh tượng trưng: cây tre đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam, biểu 
tượng của tâm hồn thanh cao, sức sống bền bỉ kiên cường của dân tộc. 
 - “Bão táp mưa sa” là một thành ngữ mang tính ẩn dụ để chỉ sự khó khăn gian khổ. 
Nhưng dù khó khăn gian khổ đến mấy cây tre vẫn đứng thẳng hàng. Đây là một ẩn dụ 
mang tính khẳng định tinh thần hiên ngang bất khuất, sức sống bền bỉ của dân tộc. 
( Học sinh liên hệ với bài Tre Việt Nam của Nguyễn Duy và bài Cây tre Việt Nam của 
Thép Mới) 
2.2.Khổ 2: Cảm xúc trước đoàn người vào lăng viếng Bác : tình cảm thành kính thiêng 
liêng. 
 Hai câu thơ đầu: 
 Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ 
- Điệp từ “ngày ngày” diễn tả quy luật của mặt trời thiên nhiên. 
- Khổ thơ được tạo nên từ hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng 
đôi. 
- “ mặt trời trên lăng” hình ảnh tả thực chỉ thiên thể tự nhiên rực rỡ, vĩnh hằng. 
- “ Mặt trời trong lăng” là hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác Hồ kính yêu 
vừa nói lên sự vĩ đại của Bác Hồ, Người đã đem lại cuộc sống tự do cho dân tộc Việt Nam 
thoát khỏi đêm dài nô lệ, vừa thể hiện được sự tôn kính của nhân dân, của nhà thơ đối với 
Bác 
=> Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, giống như sự tồn tại 
vĩnh viễn của mặt trời tự nhiên. 
- Nhận thấy Bác là một mặt trời trong lăng rất đỏ, đây chính là sáng tạo riêng của Viễn 
Phương, là cách nói ẩn dụ chỉ nhiệt huyết của Bác. 
 Ở hai câu thơ tiếp theo: 
 Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ 
 Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân... 
– Điệp từ “ngày ngày” chỉ sự vô tận của thời gian, cũng chính là thước đo của tấm lòng 
kính yêu dành cho Bác. Điệp từ ấy được lặp lại trong câu thơ như tạo nên một cảm xúc về 
cõi trường sinh vĩnh cửu. 
- Hình ảnh tả thực : Đó là sự hình dung về dòng người đang nối tiếp dài vô tận hàng ngày 
đến viếng lăng Bác thể hiện nỗi xúc động bồi hồi, nặng trĩu nỗi nhớ thương của dòng 
người vào lăng viếng Bác bằng tất cả tấm lòng thành kính và thương nhớ, hình ảnh đó như 
 Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
4 
những tràng hoa kết lại dâng người. 
- Từ hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác tác giả liên tưởng như những tràng hoa, 
dâng lên Bác. Cách nói so sánh ngầm (ẩn dụ) này vừa thích hợp và mới lạ, diễn ra được sự 
thương nhớ, tôn kính của nhân dân đối với Bác. 
- “ bảy mươi chín mùa xuân” là một hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ đẹp và rất sáng tạo của nhà 
thơ .. 
 => Điều này thể hiện tấm lòng thành kính của nhân dân ta đối với Bác. 
2.3.Đánh giá: 
- Về nghệ thuật : với giọng điệu trang nghiêm thành kính, tha thiết, tự hào nhịp thơ chậm 
diễn tả sự lắng đọng trong tâm trạng nhà thơ. Sự kết hợp của các biện pháp tu từ nói giảm 
nói tránh, tả thực kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ tạo nên hình ảnh đầy sức sáng tạo thể hiện 
sự chân thành gần gũi mà lại vĩ đại, thiêng liêng. 
- Về nội dung: Đoạn thơ không chỉ thể hiện niềm biết ơn, thành kính mà còn chuyển thành 
niềm xúc động nghẹn ngào, lòng kính yêu vô bờ bến đối với Bác. 
- Càng hiểu hơn về Bác ta càng mong muốn được học tập và làm theo tấm gương của Bác 
Hồ kính yêu 
2. Kết bài 
- Viếng lăng Bác là một bài thơ đặc sắc trong đó khổ 1, 2 là đặc sắc hơn cả. 
– Qua hai khổ thơ trên, chúng ta càng cảm thấy yêu quý và kính trọng Bác Hồ và tự hứa 
với bản thân mình sẽ cố gắng học thật tốt, thật giỏi để góp phần dựng xây quê hương, đất 
nước càng ngày càng giàu đẹp và vững mạnh. 
----------------------------- 
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II- NĂM HỌC 2017 - 2018 
ĐỀ 3 
Câu 1 (2,0 điểm) 
 Cho câu thơ: “Bỗng nhận ra hương ổi” 
a. Chép ba câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ? 
b. Hãy cho biết tên tác giả, tác phẩm của đoạn thơ em vừa chép? 
c. Chỉ ra nét đặc sắc nghệ thuật trong câu thơ “Sương chùng chình qua ngõ ” và nêu tác 
dụng? 
Câu 2 (3,0 điểm) 
 Đức tính khiêm nhường 
Câu 3 (5,0 điểm) 
Trình bày cảm nhận của em về phẩm chất của người đồng mình trong đoạn thơ sau: 
 “...Người đồng mình thương lắm con ơi 
Cao đo nỗi buồn 
Xa nuôi chí lớn 
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn 
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh 
Sống trong thung không chê thung nghèo đói 
Sống như sông như suối 
Lên thác xuống ghềnh 
Không lo cực nhọc 
Người đồng mình thô sơ da thịt 
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con 
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương 
Còn quê hương thì làm phong tục...” 
 (Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, tập 2, trang 72) 
 Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
5 
HƯỚNG DẪN CHẤM 
1) a. Học sinh chép đúng khổ thơ : 
 “Bỗng nhận ra hương ổi 
 Phả vào trong gió se 
 Sương chùng chình qua ngõ 
 Hình như thu đã về ” 
b. Bài thơ: Sang thu 
 Tác giả: Hữu Thỉnh. 
c. Học sinh chỉ ra câu thơ sử dụng những dấu hiệu nghệ thuật sau: 
+ Nghệ thuật: Sử dụng từ láy gợi hình : chùng chình và nghệ thuật nhân hoá: Sương 
chùng chình 
+ Tác dụng: 
- Từ láy gợi hình, nghệ thuật nhân hoá: Sương chùng chình: sương thu có ý chậm lại, 
quấn quýt bên đường làng ngõ xóm. Sương được nhân hoá như con người có cảm xúc lưu 
luyến bâng khuâng và cố ý chậm lại. 
- Nhà thơ bộc lộ cảm xúc tiếc nuối, bâng khuâng, xao xuyến trước sự giao mùa hạ và thu. 
Câu 2) 1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Đức tính khiêm nhường 
2. Giải thích: 
- Khiêm nhường: là khiêm tốn trong quan hệ đối xử, biết đánh giá cái hay của mình một 
cách vừa phải, không tự đề cao cá nhân mình, biết nhường nhịn, không giành cái hay, cái 
lợi về mình. 
- Người có đức tính khiêm nhường là người luôn hiểu mình, biết người vì thế mà thường 
có thái độ nhã nhặn hay lắng nghe ý kiến của người khác. 
3. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề 
+ Tại sao cần phải có đức tính khiêm nhường? 
 - Trong cuộc sống cần phải có đức tính khiêm nhường vì mọi việc diễn ra không phải lúc 
nào cũng đúng như mong muốn của bản thân khi đó khiêm nhường sẽ gjúp mỗi cá nhân 
tiến bộ hơn trong cách cư xử, lối sống, trong việc rèn luyện, tu dưỡng. 
- Sự khiêm nhường trong giao tiếp không tự đề cao mình không khoe khoang bản thân 
mình với những người xung quanh, có thái độ cầu tiến ham học hỏi sẽ giúp ta tiến bộ, 
thành công hơn trên đường đời. Đó là cơ sở để mỗi người tự hoàn thiện nhân cách. 
- Dẫn chứng: Khiêm nhường từ tốn trong ứng xử, hành động, lời nói, trong các mối quan 
hệ ..(Dẫn chứng về những con người khiêm nhường như Bác Hồ,) 
+ Trong gia đình: quan hệ giữa cha mẹ, con cái, anh chị em cần phải khiêm nhường để có 
một gia đình hoà thuận, êm ấm,. 
+ Ngoài xã hội: quan hệ giữa bạn bè, đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới, thầy-trò, khiêm 
nhường sẽ giúp cho ta giữ lại tình cảm tốt đẹp trong nhau và học tập được ở nhau nhiều 
điều tốt đẹp ... 
+ Bàn luận: 
- Khiêm nhưỡng là một phẩm chất tốt đẹp cần có ở mỗi người 
- Người có đức tính khiêm nhường sẽ được mọi ngươì tin tưởng, yêu quý, tôn trọng, giúp 
ta có đựoc thành công hơn trong cuộc sống. 
- Giúp cho việc giao tiếp, đối xử giữa người với người trong xã hội trở nên tốt đẹp hơn 
- Khiêm nhường sẽ giúp cho ta biết tự nhận xét, đánh giá đúng về mình, hoàn thiện mình 
để trở thành một con người có ích cho xã hội...... 
+ Mở rộng : 
- Phê phán những người không khiêm nhường còn kiêu căng, tự mãn 
4. Bài học nhận thức và hành động 
 Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
6 
- Nhận thức được tầm quan trọng của đức tính khiêm nhường trong đời sống của mỗi con 
người 
- Liên hệ bản thân để có cách ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ. 
Câu 3) a. MB 
- Giới thiệu tác giả, bài thơ, đoạn thơ (đoạn 2); 
- Khái quát giá trị đoạn thơ: người cha đã ca ngợi những đức tính cao đẹp của người đồng 
mình và sức sống mãnh liệt bền bỉ của quê hương. 
b. TB 
- Khái quát ngắn gọn mạch cảm xúc của bài thơ: Từ tình cảm gia đình mở rộng ra là tình 
cảm với quê hương, từ các kỷ niệm nâng lên thành lẽ sống. 
Người cha đã ca ngợi những đức tính cao đẹp của “người đồng mình.” 
 - Bền bỉ mãnh liệt : “Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn”. Lấy không gian cao và xa để cụ 
thể hoá ý chí bền, kiên định vượt khó của con người miền núi. 
- Gắn bó thuỷ chung, yêu quê hương tha thiết. Điệp cấu trúc “sốngkhông chê..” lời thơ 
khẳng định chắc nịch như tình yêu, niềm tin của con người trong cuộc sống dẫu còn nhiều 
gian khổ vẫn luôn gắn bó thuỷ chung với nơi chôn rau cắt rốn của mình. 
- Sống mộc mạc, hồn nhiên, khoáng đạt, tràn đầy niềm tin và lòng lạc quan: “Sống như 
sông như suối.Không lo cực nhọc”...Nghệ thuật so sánh kết hợp với các thành ngữ thêm 
một lần nữa khẳng định sự hồn nhiên, sống mạnh mẽ vượt trở ngại khó khăn. 
- Giàu ý chí, niềm tin: “Người đồng mình thô sơ da thịt/ Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”. 
Người đồng mình mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưng 
không hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí và mong ước xây dựng quê hương. 
=> Hình ảnh ẩn dụ kết hợp với nghệ thuật đối làm nổi bật bẻ đẹp giản dị, mộc mạc nhưng 
có chí khí, nghị lực và niềm tin mãnh liệt. 
- Tinh thần tự tôn, ý thức bảo tồn cội nguồn. 
 + “tự đục đá”: lao động thủ công, thô sơ, cải tạo đất đai để sinh cơ lập nghiệp, cải 
thiện cuộc sống sinh hoạt gia đình. Bằng sự lao động cần cù, chịu khó, nhẫn nại hàng ngày 
họ đã tự làm công việc khó khăn để kiến thiết xây dựng quê hương. 
 + “Quê hương thì làm phong tục”: cách nói mộc mạc nhưng ẩn ý sâu xa. Họ luôn giữ 
gìn bản sắc văn hoá của dân tộc, duy trì các tập quán, phong tục của quê hương và họ tự 
hào, họ có ý thức bảo tồn những nét văn hoá riêng của dân tộc mình. 
* Từ đó người cha mong muốn con biết tự hào với truyền thống quê hương và dặn dò con 
cần tự tin mà vững bước trên đường đời 
- Đánh giá: 
* NT: Thể thơ tự do, mạch cảm xúc tự nhiên, cách nói giàu hình ảnh vừa mộc mạc, vừa cụ 
thể, vừa giàu sức khái quát. Kết hợp với các biện pháp tu từ, giọng điệu tha thiết trìu mến, 
sử dụng nhiều thành ngữ gần gũi mộc mạc giản dị ngay thẳng như lời nói thường ngày của 
người dân tộc. 
* ND: Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người. 
Bộc lộ niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. 
C. Kết bài 
- Liên hệ, đánh giá, nêu suy nghĩ của bản thân 
-------------------------------------- 
ĐỀ 4 
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II- NĂM HỌC 2016 - 2017 
Câu 1 (2,0 điểm) 
Đọc đoạn thơ: 
Chân phải bước tới cha 
 Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
7 
Chân trái bước tới mẹ 
Một bước chạm tiếng nói 
Hai bước tới tiếng cười 
 (SGK Ngữ văn 9, tập 2, trang 72) 
a) Em hãy cho biết tên tác giả, tác phẩm của đoạn thơ trên? 
b) Đoạn thơ trên sử dụng những biện pháp tu từ đặc sắc nào? 
c) Nêu nội dung của đoạn thơ. 
d) Kể tên một bài thơ hiện đại Việt Nam khác được học ở chương trình Ngữ văn lớp 9 
cùng chủ đề với tác phẩm có đoạn thơ trên. 
Câu 2 (3,0 điểm) 
 Suy nghĩ của em về lòng biết ơn. 
Câu 3 (5,0 điểm) 
Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau: 
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên 
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền 
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi 
Mà sao nghe nhói ở trong tim! 
Mai về miền Nam thương trào nước mắt 
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác 
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây 
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. 
 (Viếng lăng Bác - Viễn Phương) 
HƯỚNG DẪN CHẤM 
Câu 1 (2,0 điểm) 
a. Nói với con- Tác giả: Y Phương 
b. Biện pháp tu từ đặc sắc: 
+ Liệt kê, hoán dụ: chân phải, chân trái, một bước, hai bước 
+ Ẩn dụ: Một bước chạm tiếng nói 
 Hai bước tới tiếng cười 
c. Đoạn thơ gợi không khí gia đình đầm ấm, tràn ngập yêu thương, hạnh phúc. 
d. Học sinh có thể chọn một trong các bài thơ sau đều đạt yêu cầu: 
+ Bếp lửa ( Bằng Việt) 
+ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. (Nguyễn Khoa Điềm) 
+ Con cò ( Chế Lan Viên) 
Câu 2 (3,0 điểm) 
1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận: lòng biết ơn 
2. Giải thích: 
- Lòng biết ơn: là sự bày tỏ thái độ trân trọng, tình cảm trước những điều tốt đẹp mà mình 
được hưởng do có công lao của người khác, và việc làm đền ơn, đáp nghĩa xứng đáng với 
công lao đó. 
3. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề 
- Biểu hiện của lòng biết ơn trong cuộc sống: 
+ Chúng ta phải biết ơn tổ tiên, ông bà, cha mẹ những người đã sinh thành, nuôi dưỡng ta. 
(có dẫn chứng minh họa) 
+ Biết ơn những người đã giúp đỡ ta lúc khó khăn hoạn nạn, những người đã mang đến 
cho ta những điều tốt lành. (có dẫn chứng minh họa) 
+ Không quên ơn những anh hùng, liệt sĩ, những người đã chiến đấu hi sinh bảo vệ quê 
 Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
8 
hương đất nước, đem lại cuộc sống hòa bình như ngày nay. 
- Ý nghĩa: + Lòng biết ơn đem đến cho con người ý thức tìm về nguồn cội với tất cả niềm 
tin yêu. 
+ Lòng biết ơn giúp con người biết sống vì người khác, biết thấu hiểu, vị tha từ đó thêm 
trân trọng những giá trị đời sống. 
+ Lòng biết ơn giúp con người hoàn thiện về nhân cách, đưa con người đến gần nhau hơn, 
làm cho cuộc sống có ý nghĩa nhân văn hơn. 
4. Liên hệ bản thân 
- Phê phán những người sống vong ân bội nghĩa (có dẫn chứng minh họa) 
- Liên hệ rút ra bài học cho bản thân 
5. Bản thân cần hiểu sâu sắc về lòng biết ơn để từ đó có cách ứng xử đúng đắn với quá 
khứ, gia đình, xã hội. 
Câu 3 (5,0 điểm) 
a. MB 
- Giới thiệu tác giả, bài thơ, đoạn thơ; 
- Khái quát giá trị đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện niềm xúc động nghẹn ngào khi gặp Bác, 
tâm trạng lưu luyến khi phải rời xa lăng Bác. 
b. TB 
- Khái quát ngắn gọn cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác. Hoàn cảnh sáng tác bài 
thơ. 
*Khổ 3. Thể hiện niềm xúc động nghẹn ngào trào dâng khi tác giả nhìn thấy Bác trong 
lăng như trong giấc ngủ. 
- Cách nói giảm nói tránh: giấc ngủ bình yên để giảm nhẹ nỗi đau trong lòng vừa thể 
hiện thái độ nâng niu của nhà thơ đối với giấc ngủ của Bác. Ẩn dụ nói về sự ra đi thanh 
thản nhẹ nhàng của Bác. 
- Nhân hóa: “vầng trăng sáng dịu hiền” ánh sáng dịu mát, không khí thanh tĩnh trong 
lăng từ ánh đèn toả ra trong lăng Bác hay chính là ẩn dụ chỉ tình cảm dịu hiền mà Bác 
dành cho nhân dân miền Nam 
- Từ “Mà”đứng đầu dòng thơ không chỉ tạo ra sự liên kết chặt chẽ mà còn cho người đọc 
thấy ý nghĩa của 2 câu thơ tương phản nhau. Câu thơ thứ nhất là cái nhìn của lí trí. Nhà 
thơ đã ngầm so sánh Bác với “trời xanh”để khẳng định rằng hình ảnh Bác trường tồn vĩnh 
hằng cùng với non sông đất nước. Nhưng câu thơ thứ 2 lại là tình cảm nhói đau khi phải 
đối mặt với hiện thực là Bác đã mất. 
- Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “nghe nhói ở trong tim”. Diễn tả niềm 
xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà thơ rất chân thành sâu sắc trước sự ra đi của 
Bác.` 
*Khổ 4. Tâm trạng lưu luyến, bịn rịn không muốn rời lăng. 
- Bộc lộ cảm xúc trực tiếp: thương trào nước mắt - một cảm xúc mãnh liệt, nhớ thương, 
lưu luyến ko muốn rời xa nảy sinh bao ước muốn. 
- Điệp ngữ: muốn làm, liệt kê, ẩn dụ: đã thể hiện ước nguyện dâng hiến (T/g muốn làm 
con chim, làm đoá hoa, làm cây tre trung hiếu ) 
- Nhịp thơ dồn dập thể hiện tình cảm lưu luyến của t/g muốn được ở mãi bên người. Hình 
ảnh cây tre được lặp lại: bố cục đầu cuối tương ứng làm cho bài thơ mang vẻ đẹp cân đối 
hài hoà, tạo nên sự phát triển của ý thơ. 
+ Nhân hóa: cây tre trung hiếu: “trung hiếu” là từ chỉ phẩm chất trung thành hiếu nghĩa 
của con người. Mặt khác nó còn là h/a ẩn dụ: thể hiện lòng kính yêu và trung thành với 
Bác nguyện mãi mãi đi theo con đường của Bác. 
- Đánh giá: 
 Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
9 
.*NT: Giọng điệu: trang nghiêm, sâu lắng, thiết tha vừa đau xót, tự hào. Sử dụng các biện 
pháp tu từ: điệp ngữ, ẩn dụ, nhân hóa một cách hiệu quả. Hình ảnh thơ kết hợp giữa 
thực và mang tính biểu tượng tạo giá trị biểu cảm, ngôn ngữ bình dị mà cô đúc 
* ND: Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà trước sự ra đi của Bác. Ước 
nguyện tha thiết của nhà thơ mãi được ở bên Bác, dâng lên Bác tất cả lòng kính yêu, thành 
kính, biết ơn.... 
C. Liên hệ, đánh giá, nêu suy nghĩ của bản thân. 
------------------------------- 
ĐỀ 5 
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA KỲ II - NĂM HỌC 2015 - 2016 
Câu 1 (2,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi. 
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. 
 (SGK Ngữ Văn 9, tập 2) 
a) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào? 
b) Kể tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên. Nêu hiệu quả diễn 
đạt của biện pháp tu từ ở hình ảnh “mặt trời trong lăng”. 
c) Chép hai câu thơ có hình ảnh "mặt trời" trong một bài thơ mà em đã học ở chương 
trình Ngữ văn lớp 9 (ghi rõ tên và tác giả bài thơ). 
Câu 2 (3,0 điểm) Suy nghĩ của em về câu tục ngữ "Lá lành đùm lá rách". 
Câu 3 (5,0 điểm) Mùa xuân thiên nhiên, đất nước và cảm xúc của Thanh Hải trong đoạn 
thơ sau: 
Mọc giữa dòng sông xanh 
Một bông hoa tím biếc 
Ơi con chim chiền chiện 
Hót chi mà vang trời 
Từng giọt long lanh rơi 
Tôi đưa tay tôi hứng. 
Mùa xuân người cầm súng 
Lộc giắt đầy trên lưng 
Mùa xuân người ra đồng 
Lộc trải dài nương mạ 
Tất cả như hối hả 
Tất cả như xôn xao 
Đất nước bốn ngàn năm 
Vất vả và gian lao 
Đất nước như vì sao 
Cứ đi lên phía trước. 
 (Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, SGK Ngữ văn 9, tập 2) 
HƯỚNG DẪN CHẤM 
Câu 1 (2,0 điểm) 
a. Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm: “Viếng lăng Bác” của tác giả Viễn Phương 
b. Các biện pháp tư từ trong hai câu thơ: Nhân hoá, ẩn dụ, điệp ngữ 
(Sai một biện pháp trừ 0,25 đ) 
- BPTT ẩn dụ: "Mặt trời trong lăng". 
- Tác dụng hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng": 
 Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
10 
+ Viễn Phương ca ngợi sự vĩ đại, công lao của Bác Hồ với non sông đất nước. 
+ Thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân đối với Bác. Bác sống mãi với non sông 
đất nước. 
c. Hai câu thơ có hình ảnh mặt trời: 
"Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi 
 Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng" 
- Bài thơ: "Khúc rát ru những em bé lớn trên lưng mẹ". 
- Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm 
Câu 2 (3,0 điểm) 
a) MB: 
- Giới thiệu, dẫn dắt vào vấn đề cần giải thích. 
- Trích dẫn câu tục ngữ. 
b) TB: 
* Giải thích: 
+ Nghĩa đen: 
- " Lá lành": là những chiếc lá còn nguyên vẹn, lành lặn. 
-" Lá rách": là những chiếc lá không còn nguyên vẹn, không lành lặn. 
=> Khi gói bánh nếu bọc lá lành ở bên ngoài, lá rách ở bên trong thì ta tận dụng được cả lá 
rách mà trông chiếc bánh vẫn đẹp. 
+ Nghĩa bóng: 
- " Lá lành": Là hình ảnh ẩn dụ chỉ những người có cuộc sống đầy đủ, ấm no, hạnh phúc... 
-" Lá rách": Là hình ảnh ẩn dụ chỉ những người có hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, kém 
may mắn... 
-“Đùm”: bao bọc, che chở, bảo vệ. 
=> Câu tục ngữ: "Lá lành đùm lá rách" khuyên nhủ mọi người phải biết yêu thương đồng 
loại, biết tương thân tương ái, giúp đỡ chia sẻ, đùm bọc đồng loại nhất là những người có 
hoàn cảnh éo le, kém may mắn... 
* Vì sao câu tục ngữ lại khuyên chúng ta phải "lá lành đùm lá rách"? 
- Trong cuộc sống, ai cũng có lúc gặp khó khăn, hoạn nạn (khi gặp thiên tai, địch hoạ, lúc 
hoạn nạn ốm đau ...) vì thế con người phải biết nương tựa vào nhau để vượt qua. 
- Tình thương là thước đo phẩm chất nhân cách của con người. 
- Mọi người đùm bọc, che chở, thương yêu nhau... sẽ cho ta thêm sức mạnh để vượt qua 
khó khăn, sống nhân đạo hơn, xã hội ngày một văn minh, tốt đẹp hơn. 
- Nhân ái, yêu thương đã trở thành truyền thống của dân tộc Việt Nam. 
- Thực tế đã cho thấy, nhờ có tinh thần lá lành đùm lá rách đã giúp con người vượt qua 
mọi khó khăn, thử thách; giúp dân tộc ta đánh thắng mọi thù trong giặc ngoài, bảo vệ nền 
độc lập (dẫn chứng) 
* Cần làm gì để thực hiện lời dạy của câu tục ngữ? 
- Lòng nhân ái phải xuất phát từ tình cảm chân thành, thấu hiểu, cảm thông giữa người với 
người chứ không phải là lối ban ơn trịch thượng. 
- Tinh thần tương thân tương ái phải được thể hiện ở những việc làm cụ thể: săn sóc người 
già yếu, bệnh tật, an ủi người đau thương, giúp đỡ trẻ mồ côi, chi viện cho đồng bào bị 
thiên tai, dịch bệnh... (liên hệ những việc làm cụ thể của HS: phong trào góp quần áo, sách 
vở ủng hộ nhân dân bị thiên tai: mua tăm ủng hộ người mù......) 
* Mở rộng vấn đề: 
- Phê phán, nhắc nhở những người ích kỉ, thờ ơ, vô cảm với nỗi đau của người khác 
c) KB: 
 Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
11 
- Khẳng định quan niệm sống đúng đắn của câu tục ngữ, mỗi người cần phải học tập và 
phát huy. 
- Liên hệ bản thân: cần có lòng nhân ái, ý thức đoàn kết, tương thân, tương trợ... 
Câu 3 (5,0 điểm) 
A. Mở bài: 
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 
- Trích dẫn thơ. 
B. Thân bài: 
KHỔ 1: 
- “Mọc giữa dòng sông xanh / Một bông hoa tím biếc”: 
+ Bức tranh xuân xứ Huế đã bắt đầu được hoà phối bởi những gam màu rất đặc 
trưng ( xanh – tím). 
 + Phép đảo trật tư giữa hai câu thơ làm cho tứ thơ động hẳn lên trong sự sinh thành, 
nảy nở, khởi sắc của sự sống. 
 + Một bông hoa tím biếc khiêm nhường dung dị mọc giữa dòng sông xanh dịu dàng, 
thơ mộng. Trời xanh, nước xanh, in đậm sắc màu cây cỏ thành dòng sông xanh, vừa làm 
nổi bật màu tím của hoa, lại vừa tạo nên sự hài hoà sắc màu thanh khiết giữa một vũ trụ 
trong trẻo của đất trời xứ Huế. 
-> Chỉ vài nét phác hoạ, tác giả đã tái hiện trước mắt ta một bức tranh xuân tươi tắn, 
thoáng đãng và thoang thoảng hương vị của đất cố đô. 
- “Ơi con chim chiền chiện / Hót chi mà vang trời”: 
 + Trong cái rạo rực của đất trời tác giả còn nghe được khúc ca xuân vang vọng 
trong tiếng hót của chim chiền chiện. Tiếng hót ngân vang rót sự sống vào bức tranh xuân 
tươi vui sống động. 
 + Nhà thơ như đang trò chuyện với mùa xuân, tha thiết, đằm thắm ơi...hót chi mà... 
 + Câu thơ tràn đầy cảm xúc bởi tình yêu quê hương và thiên nhiên đất trời voà xuân. 
- “Từng giọt long lanh rơi / Tôi đưa tay tôi hứng”: 
 + Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, ngôn ngữ giàu tính tạo hình, cảm nhận 
tinh tế, nhạy cảm. 
 + Nhà thơ như muốn thu cả mùa xuân vào lòng mình từ tiếng chim trong vắt và long 
lanh như viên ngọc mùa xuân ban tặng cho đất nước, cuộc sống, con người. 
 + Nhà thơ đang trân trọng nâng niu từng nguồn sống bé nhỏ bằng một chỉ đầy khát 
khao “Tôi đưa tay tôi hứng”. Thanh Hải khát khao ôm lấy sự sống vào mình. 
 + Từng giọt long lanh cứ thấm dần vào đôi bàn tay, rồi khẽ chạm vào tâm hồn đang 
say sưa, ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp diệu kì của mùa xuân quê hương. 
KHỔ 2: 
- Trong tình cảm chân thành về quê hương, Thanh Hải chuyển sang mạch xúc cảm về mùa 
xuân đất nước với cặp hình ảnh sáng tạo “người cầm súng”, “người ra đồng”, đẹp như hai 
vế đối mừng xuân để nói đến hai lực lượng chủ yếu của cách mạng, biểu trưng cho hai 
nhiệm vụ của đất nước: chiến đấu và lao động, bảo vệ và xây dựng đất nước. 
- Điệp ngữ “lộc”: Thiên nhiên của mùa xuân vẫn tươi tắn qua hình ảnh “lộc” non đang có 
mặt khắp nơi nơi. 
- Ý tưởng thơ không mới nhưng hình ảnh thơ lại rất sáng tạo: 
 + “Lộc” không nằm trên những cành non 
 + “Lộc” gắn với người cầm súng ra trận, “lộc” gắn với người nông dân ra đồng. 
 + “Lộc” được dùng với hai lớp nghĩa: nhành non và nghĩa ẩn dụ là sức sống, thế 
vươn lên, sức phát triển...... 
-> Phải chăng hình ảnh mùa xuân của đất trời đọng lại trong hình ảnh lộc non, đã theo 
 Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
Bích Thủy- Vũ Hữu- Bình Giang- Hải Dương 
12 
người cầm súng và người ra đồng. Chính họ là những con người đã và đang đi gieo lộc 
cho đất nước, đem xuân về trên mọi

File đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_giua_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2018_20.pdf