Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)

Câu 1 (3,0 điểm)

Cho đoạn văn: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.

a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Của tác giả nào?

b. Nêu xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của văn bản đó.

c. Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc và nội dung của đoạn văn trên.

Câu 2 (2,0 điểm)

Xác định và gọi tên các trạng ngữ trong câu sau: 

a. Trong bầu ánh sáng huyền ảo ấy, hôm nay diễn ra buổi hội của một loài chim.

b. Sáng hôm ấy, Mây dậy sớm hơn mọi ngày.

c. Bằng chiếc chổi lúa, tôi đã quét được cái sân.

doc 3 trang Huy Khiêm 23/11/2023 3080
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC 2014 - 2015
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề bài gồm 01 trang)
Câu 1 (3,0 điểm)
Cho đoạn văn: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Của tác giả nào?
b. Nêu xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của văn bản đó.
c. Nêu những nét nghệ thuật đặc sắc và nội dung của đoạn văn trên.
Câu 2 (2,0 điểm)
Xác định và gọi tên các trạng ngữ trong câu sau: 
a. Trong bầu ánh sáng huyền ảo ấy, hôm nay diễn ra buổi hội của một loài chim.
b. Sáng hôm ấy, Mây dậy sớm hơn mọi ngày.
c. Bằng chiếc chổi lúa, tôi đã quét được cái sân.
Câu 3 (5,0 điểm)
 Ít lâu nay, một số bạn trong lớp em có phần lơ là học tập. Em hãy viết một bài văn để thuyết phục bạn: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích!
-------------------HẾT-------------------
Họ tên học sinh:Số báo danh:
Chữ kí giám thị 1:  Chữ kí giám thị 2:
HƯỚNG DẪN CHẤM HỌC SINH GIỎI
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7
Câu 1 (3,0 điểm)
Phần
Yêu cầu kiến thức
Điểm
a)
Văn bản: “ Tinh thần yêu nước của nhân dan ta”
Tác giả: Hồ Chí Minh 
0.5
0.5
b)
Trích từ Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam.
0.5
c)
- Nghệ thuật:
+So sánh: tinh thần yêu nước như một làn sóng mạnh mẽ, một hình ảnh so sánh chính xác, độc đáo mới mẻ giúp người đọc hình dung sức mạnh to lớn, vô tận và tất yếu của lòng yêu nước trong công cuộc chống ngoại xâm bảo vệ đất nước.
+ Các động từ được chọn lọc, thể hiện sức mạnh với những sắc thái khác nhau( kết thành, lướt qua, nhấn chìm).
- Nội dung: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta, đó là một sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược
0.5
0.5
0.5
Câu 2 (2,0 điểm)
Phần
Nội dung
Điểm
a)
Học sinh Xác định được trạng ngữ
a - Trong bầu ánh sáng huyền ảo ấy
 - Hôm nay
b. Sáng hôm ấy
c. Bằng chiếc chổi lúa
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
b)
Học sinh chỉ ra được tác dụng
a - Trong bầu ánh sáng huyền ảo ấy – là trạng ngữ chỉ nơi chốn
 - Hôm nay- là trạng ngữ chỉ thời gian
b. Sáng hôm ấy- là trạng ngữ chỉ thời gian
c. Bằng chiếc chổi lúa- là trạng ngữ chỉ phương tiện
Câu 3 (5,0 điểm) 
a. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết vận dụng các kĩ năng nghị luận để làm thành một bài tập làm văn nghị luận chứng minh có đầy đủ bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài theo quy định.
Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, trau chuốt, văn viết có cảm xúc chân thành, có sử dụng được dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục, lí lẽ chặt chẽ. Trình bày không gạch xóa.
* Làm tốt các yêu cầu trên được 1.0 điểm
b. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh cần thực hiện được những nội dung sau:
Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề, trích lời khuyên 
Thân bài:
* Công việc học tập vô cùng quan trọng với mỗi người. Học cho ta tri thức, cho ta hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội. ( dẫn chứng)
* Khi còn trẻ, ta có rất nhiều điều kiện tối ưu để học tập
- Đầu óc thông minh, khả năng tiếp thu học tập cao.
- Gia đình, xã hội tạo điều kiện cho ta về thời gian, tiền bạc, tinh thần để ta học tập. ( dẫn chứng)
* Khi còn trẻ ta không học tập thì đến tuổi trưởng thành ta sẽ không còn điều kiện để học tập nữa. Những hạn chế đó dần dần dẫn đến hạn chế về trí tuệ làm cho con người trở nên ngu dốt và dẫn đến những hậu quả khác. (dẫn chứng)
Kết bài: Khẳng định, liên hệ với những lời khuyên khác nói về việc học tập của tuổi trẻ. 
Biểu điểm chấm:
- Bài làm đạt được đầy đủ các yêu cầu về nội dung, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục không mắc lỗi dùng từ, câu : đạt 4.0 điểm
- Bài làm còn thiếu một ý trong ba ý phần thân bài, còn một số lỗi nhỏ trong cách dùng từ, đặt câu: đạt 3.0 đến 3.75 điểm.
- Bài làm thiếu 2 ý trong bốn ý phần thân bài, còn mắc một số lỗi về dùng từ, đặt câu, ít sử dụng được dẫn chứng : đạt 2.0 đến 2.75 điểm.
- Bài làm sơ sài, dùng từ thiếu chính xác, chưa biết cách làm văn nghị luận chứng minh, dẫn chứng chưa tiêu biểu, chưa thuyết phục : đạt 1.0 đến 1.75 điểm.
- Bài làm lạc đề, viết không mạch lạc, nội dung sơ sài hoặc không làm bài : được 0 đến 0.75 điểm.
* Giáo viên chấm bài cần nghiên cứu kĩ biểu điểm nội dung và biểu điểm hình thức để cho điểm khách quan, chính xác, trân trọng sự sáng tạo của học sinh.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_20.doc