Đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh lớp 9 THCS môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Sở GD&ĐT TP Hải Dương (Kèm hướng dẫn chấm)

Câu1 (2,0 điểm):

 Chi tiết chiếc lược ngà có ý nghĩa như thế nào trong truyện ngắn cùng tên của  Nguyễn Quang Sáng?

Câu 2 (3,0 điểm): 

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc.”

                                                                    (“Mùa xuân nho nhỏ ” - Thanh Hải)

            Em có suy nghĩ gì về lẽ sống được nêu ở khổ thơ trên?

Câu 3 (5,0 điểm): 

Tình yêu con qua những điều mong ước của mẹ, cha trong hai đoạn thơ:

- “ ...Mai khôn lớn, con theo cò đi học,

                             Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân.

                             Lớn lên, lớn lên, lớn lên...

                             Con làm gì?

                             Con làm thi sĩ!

                              Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ

                              Trước hiên nhà

                              Và trong hơi mát câu văn...”   

                                                                   (“Con cò” - Chế Lan Viên)

doc 4 trang Huy Khiêm 03/01/2024 5260
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh lớp 9 THCS môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Sở GD&ĐT TP Hải Dương (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh lớp 9 THCS môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Sở GD&ĐT TP Hải Dương (Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh lớp 9 THCS môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Sở GD&ĐT TP Hải Dương (Kèm hướng dẫn chấm)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2012-2013
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 27/3/2013
(Đề thi gồm: 01 trang)
Câu1 (2,0 điểm):
 Chi tiết chiếc lược ngà có ý nghĩa như thế nào trong truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Quang Sáng?
Câu 2 (3,0 điểm): 
“Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
 (“Mùa xuân nho nhỏ ” - Thanh Hải)
 Em có suy nghĩ gì về lẽ sống được nêu ở khổ thơ trên?
Câu 3 (5,0 điểm): 
Tình yêu con qua những điều mong ước của mẹ, cha trong hai đoạn thơ:
- “ ...Mai khôn lớn, con theo cò đi học,
 	Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân.
 	Lớn lên, lớn lên, lớn lên...
 	Con làm gì?
 	Con làm thi sĩ!
 	Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ
 	Trước hiên nhà
 	Và trong hơi mát câu văn...” 
 (“Con cò” - Chế Lan Viên)
- “ ...Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
 	Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
 	Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục...”
 (“Nói với con” - Y Phương)
....................Hết ........................
Họ và tên thí sinh: ......................................................Số báo danh: ....................
 Chữ ký của giám thị 1: ..............................Chữ ký của giám thị 2: .....................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2012-2013
MÔN : NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút
Ngày thi: 27/3/2013
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1 (2 điểm):
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần tập trung vào những nội dung sau:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác và chủ đề truyện ngắn “Chiếc lược ngà”, trong đó chiếc lược ngà là chi tiết quan trọng, trở đi trở lại trong tác phẩm và được đặt thành nhan đề của truyện. (0,5 điểm)
- Chi tiết thể hiện tình cha con sâu nặng: ông Sáu tạc vào chiếc lược nỗi nhớ thương con vô hạn. Và chiếc lược ngà trở thành kỉ vật thiêng liêng, biểu tượng độc đáo của tình phụ tử tạo nên sức hấp dẫn sâu xa cho tác phẩm.
 (1,0 điểm) 
- Chiếc lược nối dài những tình cảm trong kháng chiến: tình đồng đội gắn bó. (0,5 điểm)
 Câu 2 (3,0 điểm): 
1. Yêu cầu
a. Về kĩ năng
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Bố cục bài viết hoàn chỉnh, luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.
- Văn viết trong sáng, diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục.
- Không mắc lỗi chính tả; lỗi dùng từ, đặt câu.
b. Về kiến thức
Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cơ bản nêu được các ý sau: 
- Nêu được luận đề: Đoạn thơ của Thanh Hải mang ý nghĩa nhân sinh cao đẹp, thể hiện lẽ sống đúng đắn: Mỗi cá nhân, mỗi cuộc đời bằng những việc làm thiết thực, chân thành tự nguyện dâng hiến phần nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước.
- Giải thích được các hình ảnh: Mùa xuân nho nhỏ, lặng lẽ dâng, tuổi hai mươi, tóc bạc.
- Bình luận:
+ Ý nghĩa gợi ra từ lời thơ trên lắng đọng nhiều suy nghĩ: con người ta phải tự tin vào bản thân, vào sức trẻ, vào vẻ đẹp tâm hồn của mình bởi vì nó chính là mùa xuân của mỗi người.
+ Con người phải có khát vọng dâng hiến cho cuộc đời chung, cho dân tộc, tổ quốc thì mùa xuân nho nhỏ  ấy mới thật sự có ý nghĩa, thật sự có giá trị.
+ Sự dâng hiến phải chân thành, tự nguyện suốt cả cuộc đời, không biết mệt mỏi mà không phô trương, hình thức, ồn ào. Đây là lẽ sống đẹp của những con người biết sống hòa nhập, hy sinh.
- Là học sinh phải xác định thái độ ứng xử đúng của bản thân: sống có ích, tự nguyện tham gia các hoạt động vì tập thể; biết phê phán những biểu hiện sai lầm, những suy nghĩ lệch lạc: Những người sống khép mình, ích kỉ, hẹp hòi, vun vén cá nhân hoặc những sự tính toán nhỏ nhen
2. Tiêu chuẩn cho điểm
- Điểm 3: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. 
 - Điểm 2: Đạt được quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt
- Điểm 1: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức .
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
Câu 3 (5 điểm):
1.Yêu cầu về kĩ năng: 
- Bài làm có bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài hoàn chỉnh, mạch lạc. Hệ thống các luận điểm, luận cứ rõ ràng, chặt chẽ.
- Biết vận dụng linh hoạt các phép lập luận đã học.
- Diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc.
- Không mắc lỗi về câu, từ, chính tả.
2.Yêu cầu về kiến thức: 
Bài làm có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu khái quát hai bài thơ.
- Dẫn hai đoạn thơ và nêu những điểm gặp gỡ của hai đoạn thơ đó.
* Những điểm gặp gỡ: 
 Sự quan tâm, tình yêu con được thể hiện qua những điều ước: 
+ Ước con nên người.
+ Ước con có một tâm hồn tốt đẹp.
+ Ước con trưởng thành, sống có ích, sống hiên ngang với tình yêu và lòng tự hào về quê hương, cội nguồn, nói rộng hơn là với tổ quốc.
* Sự khác biệt: 
- Ở đoạn thơ bài “Con cò”:
+ Người mẹ bên nôi muốn con lớn lên đến trường có tình mẹ, có quê hương nâng bước chân con thảnh thơi tới cuộc đời tốt đẹp.
+ Ước con thành thi sĩ - thành người suốt đời ngợi ca quê hương, ngợi ca tình mẹ. Một cuộc đời ý nghĩa làm sao.
- Ở bài thơ “Nói với con”:
+ Người cha ước mơ con mình lớn lên dù hoàn cảnh sống có tốt hơn, cuộc đời no ấm hơn vẫn không quên lãng nguồn cội của mình, nghĩa tình thủy chung với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí, niềm tin của mình.
+ Ước mơ con có một nhân cách cao đẹp, một sức sống dào dạt vô tận, hồn nhiên, trẻ trung, khoáng đạt, mạnh mẽ như sông, như suối, biết hiến dâng cho Đất Mẹ muôn đời.
+ Ước mơ con biết ngẩng cao đầu luôn tự hào về con người quê hương của mình với phẩm chất cần cù, yêu lao động đã xác lập một bản sắc văn hóa đáng tự hào: “làm phong tục”.
- Với thể thơ tự do, âm điệu tha thiết trìu mến, nhiều hình ảnh hàm súc, hai đoạn thơ thể hiện một truyền thống tình cảm tốt đẹp của dân tộc: Tình yêu, sự quan tâm sâu sắc đối với trẻ thơ qua những mong ước của mẹ, cha: ước mong con trưởng thành, có nhân cách cao đẹp, có tình yêu và lòng tự hào về quê hương.
3. Tiêu chuẩn cho điểm
- Điểm 5: Bài làm đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên về cả nội dung và hình thức. Diễn đạt linh hoạt, chặt chẽ, sáng tạo. Chữ viết rõ ràng, sạch đẹp, hệ thống dẫn chứng phong phú, chính xác, thuyết phục.
- Điểm 4: Bài làm cơ bản đầy đủ các yêu cầu trên, tuy nhiên còn mắc một vài lỗi nhỏ về hình thức trình bày.
- Điểm 3: Bài làm đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu cơ bản trên, còn nghèo nàn về cảm xúc, còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 2: Bài làm còn thiếu ý, còn nghèo nàn về cảm xúc, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Bài làm lạc đề, lạc kiểu bài, diễn đạt yếu.
*Tuỳ bài làm cụ thể của thí sinh, giám khảo cho các thang điểm lẻ thích hợp
.................. Hết...........

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_tinh_lop_9_thcs_mon_ngu_van_nam_ho.doc