Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án và biểu điểm)
Câu 1(2 điểm).
Cảm nhận của em về đoạn văn
Ngoài kia, tuy mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít, nhưng trong này xem chừng tĩnh mịch, nghiêm trang lắm: trừ quan phụ mẫu ra, mọi người không ai dám to tiếng. So với cái cảnh trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mưa, như đàn sâu lũ kiến ở trên đê, thời ở trong đình rất là nhàn nhã, đường bệ, nguy nga: nào quan ngồi trên, nào nha ngồi dưới, người nhà, lính lệ khoanh tay sắp hàng, nghi vệ tôn nghiêm như thần như thánh.
( Trích Sống chết mặc bay- Phạm Duy Tốn)
Câu 2(3 điểm).
Hiện nay, nhiều bạn học sinh có biểu hiện không trung thực với bố mẹ, thầy cô, bạn bè, vì vậy rất hay nói dối. Hãy viết một đoạn văn khuyên các bạn rằng: Nói dối là rất có hại cho bản thân.
Câu 3(5 điểm).
Có ý kiến đã nhận xét rằng:
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án và biểu điểm)
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG NĂM HỌC 2015 - 2016 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 7 Thời gian làm bài: 120 phút (Đề bài gồm 01trang) Câu 1(2 điểm). Cảm nhận của em về đoạn văn Ngoài kia, tuy mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít, nhưng trong này xem chừng tĩnh mịch, nghiêm trang lắm: trừ quan phụ mẫu ra, mọi người không ai dám to tiếng. So với cái cảnh trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mưa, như đàn sâu lũ kiến ở trên đê, thời ở trong đình rất là nhàn nhã, đường bệ, nguy nga: nào quan ngồi trên, nào nha ngồi dưới, người nhà, lính lệ khoanh tay sắp hàng, nghi vệ tôn nghiêm như thần như thánh. ( Trích Sống chết mặc bay- Phạm Duy Tốn) Câu 2(3 điểm). Hiện nay, nhiều bạn học sinh có biểu hiện không trung thực với bố mẹ, thầy cô, bạn bè, vì vậy rất hay nói dối. Hãy viết một đoạn văn khuyên các bạn rằng: Nói dối là rất có hại cho bản thân. Câu 3(5 điểm). Có ý kiến đã nhận xét rằng: “Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động. Nó thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta.” Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã được học và đọc thêm, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết Họ tên thí sinh:..Số báo danh. Chữ kí giám thị 1:.Chữ kí giám thị 2.. ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM Câu Nội dung kiến thức Điểm Câu 1 (2 điểm) * Nghệ thuật: - Sử dụng phép tương phản: + Ngoài đê: mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít, đang vất vả gội gió tắm mưa + Trong đình: tĩnh mịch, nghiêm trang, nhàn nhã, đường bệ, nguy nga - Biện pháp liệt kê + trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mưa + trong đình rất là nhàn nhã, đường bệ, nguy nga: nào quan ngồi trên, nào nha ngồi dưới, người nhà, lính lệ khoanh tay sắp hàng, nghi vệ tôn nghiêm như thần như thánh * Nội dung: Đoạn văn phản ánh một phần hiện thực của xã hội phong kiến ngày xưa: quan lại chỉ lo ăn chơi, bỏ mặc dân trong lúc nước sôi lửa bỏng. Đồng thời cũng thể hiện được lòng cảm thương của tác giả với nhân dân trong cảnh hoạn nạn. ( Nếu HS không viết thành đoạn văn thì trừ đi một nửa số điểm) 1 điểm: (0,5) (0,5) 1 điểm Câu 2 (2 điểm) - HS viết thành một đoạn văn chứng minh luận điểm: Nói dối là rất có hại cho bản thân. - Câu văn mang luận điểm phải được giữ nguyên ý nghĩa. - Chọn một phương pháp viết đoạn phù hợp. - Biết dùng lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục, sắc sảo: + Nói dối làm mất niềm tin của mọi người với mình. (Trong học tập, trong gia đình, những biểu hiện nói dối bố mẹ, thầy cô, bạn bè, có hại ra sao...) + Nói dối hình thành tính không trung thực cho bản thân, tạo thói quen sống giả tạo. + Chứng minh bằng câu chuyện của câu bé chăn cừu, hoặc cậu bé tên Ngỗ. + Nói dối rất có hại vậy nên chúng ta không được nói dối. * Biểu điểm: - Điểm 3: Bài viết hoàn chỉnh, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, có dẫn chứng phù hợp, diễn đạt tốt. - Điểm 2: HS hiểu vấn đề, song lập luận chưa thật chặt chẽ , còn mắc một số lỗi dùng từ và diễn đạt. - Điểm 1: Bài viết sơ sài, chưa làm rõ vấn đề cần chứng minh, còn nhiều sai sót - Điểm 0: Không làm bài hoặc sai cả nội dung và phương pháp. Câu 3 5 điểm A. Yêu cầu về kĩ năng: - HS biết cách làm một bài văn nghị luận giải thích, chứng minh vấn đề nhận định về văn học dân gian( ca dao dân ca. tục ngữ) - Lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, bố cục hợp lí, diễn đạt rõ ràng mạch lạc. B. Yêu cầu về kiến thức: - Mở bài: + Dẫn dắt được vào vấn đề hợp lý + Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề - Thân bài: + Thơ ca dân gian là gì? (thuộc phương thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm tục ngữ, dân ca, ca dao.; thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau, đa dạng và phong phú xuất phát từ những trái tim lao động của nhân dân; là cách nói giản dị, mộc mạc, chân thành nhưng thể hiện những tình cảm to lớn, cụ thể: “ca dao là thơ của vạn nhà” - Xuân Diệu; là suối nguồn của tình yêu thương, là bến bờ của những trái tim biết chia sẻ). + Tại sao thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động (lập luận): Thể hiện những tư tưởng, tình cảm, khát vọng, ước mơ.của người lao động + Thơ ca dân gian “thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta”: + Tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên (dẫn chứng) + Tình cảm cộng đồng (dẫn chứng: “Dù ai đi..mùng mười tháng ba; Bầu ơi thương.một giàn; Nhiễu điều phủ lấy.nhau cùng; máu chảy ruột mềm. Môi hở răng lạnh.) + Tình cảm gia đình Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà (dẫn chứng: Con người có tổ. có nguồn;Ngó lên nuột lạt bấy nhiêu;) Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (dẫn chứng: Công nhà như .là đạo con; Ơn cha .cưu mang; Chiều chiều ra đứng. chín chiều; Mẹ già như.đường mía lau) Tình cảm anh em huynh đệ ruột thịt (dẫn chứng: Anh em như chân đỡ đần; Anh thuận em hòa là nhà có phúc; Chị ngã em nâng..) Tình cảm vợ chồng (dẫn chứng: Râu tômkhen ngon; Lấy anh thì sướng hơn vuacàng hơn vua; Thuận vợ thuận..cạn). + Tình bằng hữu bạn bè thân thiết, tình làng xóm thân thương (dẫn chứng: Bạn về có nhớnhớ trời; Cái cò cái vạc.giăng ca;) +Tình thầy trò (dẫn chứng: Muốn sang thì bắc.lấy thầy) +Tình yêu đôi lứa (dẫn chứng: Qua đình.bấy nhiêu; Yêu nhau cởi.gió bay; Gần nhà màlàm cầu; Ước gì sông..sang chơi.) - Kết bài: + Đánh giá khái quát lại vấn đề + Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ. * Biểu điểm: - Điểm 5: Bài viết đảm bảo đầy đủ yêu cầu về kiến thức, kĩ năng. Sử dụng lí lẽ, dẫn chứng hợp lí, tiêu biểu. Xây dựng hệ thống luận điểm rõ ràng, văn viết có cảm xúc. - Điểm : Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về kiến thức, có thể mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 3: Làm đúng bài văn nghị luận song chưa sử dụng được nhiều lí lẽ, dẫn chứng sắc sảo, diễn đạt khá. - Điểm 2: Bài văn nghị luận còn sơ sài, mắc một số lỗi về từ, câu, chính tả. - Điểm 1: Trình bày sơ sài, chưa thuyết phục, mắc một số lỗi. - Điểm 0: Không làm bài hoặc làm sai hoàn toàn với yêu cầu của đề.
File đính kèm:
- de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_ngu_van_lop_7_nam_h.doc