Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2011-2012 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)
Câu 1. (3,0 điểm):
1. Qua văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”, tác giả Phạm Văn Đồng đã làm rõ sự giản dị của Bác ở những phương diện nào?
2. Từ sự hiểu biết về văn bản“ Đức tính giản dị của Bác Hồ”, em học tập và vận dụng được những gì trong cuộc sống của mình?
Câu 2. (2,0 điểm):
1. Tại sao phải chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động?
- Hãy chuyển các câu chủ động sau đây thành câu bị động:
a. Năm 1996, Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật cho Nam Cao.
b. Thực dân Pháp đã đàn áp dã man những cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta.
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2011-2012 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2011-2012 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)
Phßng GD&ĐT b×nh giang §Ò chÝnh thøc §Ò kiÓm tra häc k× Ii n¨m häc 2011 -2012 m«n: NG÷ V¡N – LíP 7 Thêi gian làm bài 90 phót (Kh«ng kÓ giao ®Ò) Câu 1. (3,0 điểm): 1. Qua văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”, tác giả Phạm Văn Đồng đã làm rõ sự giản dị của Bác ở những phương diện nào? 2. Từ sự hiểu biết về văn bản“ Đức tính giản dị của Bác Hồ”, em học tập và vận dụng được những gì trong cuộc sống của mình? Câu 2. (2,0 điểm): 1. Tại sao phải chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? Hãy chuyển các câu chủ động sau đây thành câu bị động: a. Năm 1996, Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật cho Nam Cao. b. Thực dân Pháp đã đàn áp dã man những cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta. Người ta sẽ bắc một chiếc cầu qua sông để cho các em nhỏ đi học. Câu 3. (5,0 điểm): Suy nghĩ của em về câu tục ngữ : Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. ------------Hết------------- PHÒNG GD & ĐT BÌNH GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2011 - 2012 Môn : Ngữ Văn Lớp 7 Câu Yêu cầu cần đạt Điểm Câu 1 (3 điểm) 1. Qua văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”, tác giả Phạm Văn Đồng đã làm rõ sự giản dị của Bác ở những phương diện: - Giản dị trong lối sống: + Trong sinh hoạt, làm việc + Trong quan hệ với mọi người 0.5 điểm 0.5 điểm - Giản dị trong nói và viết: 1.0 điểm 2. Học sinh liên hệ bài học cho bản thân (theo những nội dung đã nêu trên) 1.0 điểm Câu 2 (2 điểm) 1. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: + Liên kết các câu trong đoạn văn + Nhấn mạnh đối tượng muốn nói tới 0.5 điểm 2. Học sinh chuyển câu chủ động thành câu bị động a. Năm 1996, Nam Cao đã được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật. 0.5 điểm b. Những cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta đã bị thực dân Pháp đàn áp dã man 0.5 điểm c. Một chiếc cầu sẽ được bắc qua sông để cho các em nhỏ đi học 0.5 điểm * Lưu ý: Trong trường hợp học sinh chuyển đổi theo cách khác mà đúng thì vẫn cho đủ điểm. Câu 3 ( 5điểm) * Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận kết hợp giải thích và chứng minh một vấn đề gợi ra từ một câu tục ngữ, - Lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, bố cục hợp lí; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh nêu được những ý sau: - Giải thích nội dung câu tục ngữ: + Nghĩa đen: Học sinh giải thích các từ ngữ quan trọng (mực, đen, đèn, sáng) + Nghĩa bóng: Sống trong môi trường nào thì sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường đó. - Chứng minh: + Câu tục ngữ hoàn toàn đúng đắn (Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội như gia đình, nhà trường, xã hội, bạn bè.) Học sinh lấy dẫn chứng và phân tích tính đúng đắn của câu tục ngữ. + Trong thực tế, có những trường hợp đặc biệt: gần mực nhưng không đen (liên hệ với hoa sen, những người vượt lên hoàn cảnh sống để giữ được phẩm chất tốt đẹp của mình Những người như vậy sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng); ngược lại, có người gần đèn nhưng không sáng (được sống trong gia đình nề nếp, có giáo dục nhưng lại hư hỏngnhững người như vậy sẽ bị mọi người lên án) - Liên hệ, giải pháp: + Liên hệ bản thân + Cần chăm chỉ học tập, rèn luyện thật tốt; có ý thức cải tạo môi trường sống (cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hôi) để cuộc sống tốt đẹp hơn. * Tiêu chuẩn cho điểm câu 3: - Điểm 5: Bài viết đảm bảo đầy đủ yêu cầu về kiến thức và kĩ năng, sử dụng dẫn chứng hợp lí, tiêu biểu. Xây dựng hệ thống luận điểm rõ ràng, văn viết có cảm xúc. - Điểm 4: Đảm bảo tương đối đầy đủ các yêu cầu, còn một số lỗi sai về dùng từ, câu, chính tả. - Điểm 3: Làm được một luận điểm, chưa sử dụng được nhiều dẫn chứng, diễn đạt tốt. - Điểm 2: Làm được một luận điểm, hoặc chỉ gạch được một số ý, chưa biết cách xây dựng một bài văn nghị luận, còn mắc một số lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 1: Trình bày sơ sài, chưa biết phân tích, nhận xét, đánh giá - Điểm 0: Không làm bài hoặc làm sai lạc hoàn toàn với yêu cầu của đề bài. Giám khảo cho điểm linh hoạt các điểm lẻ còn lại. ----------------Hết-----------------
File đính kèm:
- de_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2011_2012_ph.doc