Đề kiểm tra chất lượng tháng 10 môn Ngữ văn Lớp 7, 9 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Thái Hòa (Có đáp án)
Câu 1. (2 điểm) Đọc đoạn thơ rồi thực hiện các yêu cầu:
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài, sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một, hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.
(Ngữ văn 9, tập 1, trang 81 – NXB Giáo dục, 2007)
a. Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b. Xác định thể thơ.
c. Chép lại câu thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa.
d. Tìm một thành ngữ có trong đoạn thơ.
Câu 2 ( 3 điểm)
Trong Truyện Kiều có hai câu thơ:
Dưới cầu nước chảy trong veo
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha
Hai câu thơ trên gợi cho em nhớ đến hai câu thơ nào trong đoạn trích “ Cảnh ngày xuân” (Ngữ Văn 9 – Tập I )? Nêu nội dung chính của hai câu thơ vừa chép? Qua đó em có nhận xét gì về ngòi bút tả cảnh của Nguyễn Du?
Câu 3 ( 3 điểm)
Thương cảm cho số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa , Nguyễn Du đã từng viết:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
a. Em hiểu như thế nào về ý thơ trên ?
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra chất lượng tháng 10 môn Ngữ văn Lớp 7, 9 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Thái Hòa (Có đáp án)
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG TRƯỜNG THCS THÁI HÒA Ngày kiểm tra 17/10/2014 ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THÁNG 10 NĂM HỌC 2014 - 2015 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7 Thời gian làm bài: 45 phút (Đề bài gồm 01 trang) Câu 1 (2đ): Hãy kể tên những chủ đề ca dao mà em đã học . Câu 2 (3đ): Chép lại đầy đủ bài ca dao “ Công cha như núi ngất trời”. Em hãy nêu giá trị nghệ thuật và nội dung cơ bản của bài ca dao đó? Câu 3 (3đ): Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương. Câu 4 (2đ): Tại sao nói “Nam quốc sơn hà” là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên ở nước ta? .Hết.. PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG TRƯỜNG THCS THÁI HÒA Ngày kiểm tra 17/10/2014 ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THÁNG 10 NĂM HỌC 2014 - 2015 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7 Thời gian làm bài: 45 phút (Đề bài gồm 01 trang) Câu 1 (2đ): Hãy kể tên những chủ đề ca dao mà em đã học . Câu 2 (3đ): Chép lại đầy đủ bài ca dao “ Công cha như núi ngất trời”. Em hãy nêu giá trị nghệ thuật và nội dung cơ bản của bài ca dao đó? Câu 3 (3đ): Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương. Câu 4 (2đ): Tại sao nói “Nam quốc sơn hà” là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên ở nước ta? .Hết.. Đáp án và biểu điểm văn 7 Câu 1 (2đ): Kể tên những chủ đề ca dao mà em đã học . - Những câu hát về tình cảm gia đình. ( 0,5) - Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước. ( 0,5) - Những câu hát than thân. ( 0,5) - Những câu hát châm biếm. ( 0,5) Câu 2 (3đ): - Chép đúng bài ca dao ( 1đ): Sai hai từ trừ ( 0,25đ) Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông Núi cao biển rộng mênh mông Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi. - Nêu được nghệ thuật so sánh ( 0,5đ) - Chỉ rõ: ( 0,5đ) Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông - Nêu được nội dung : + Công lao trời biển của cha mẹ đối với con cái không thể nào kể hết. ( 0,5đ) + Bổn phận trách nhiệm của con cái trước công lao to lớn ấy là phải biết ghi nhớ, kính trọng , hiếu thảo. ( 0,5đ) Câu 3 (3đ): Viết đúng yêu cầu đoạn văn ( 0,5đ) Cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương.Yêu cầu HS kết hợp các thao tác phân tích, biểu cảm, trích dẫn thơ trong quá trình cảm nhận. - Hình ảnh người phụ nữ xinh xắn, đầy đặn, phúc hậu. ( 0,5đ) - Số phận: cay đắng chìm nổi bấp bênh của người phụ nữ, không làm chủ cuộc đời. ( 1,5đ) - Phẩm chất: Thuỷ chung, son sắt mặc cho cuộc sống thay đổi. ( 0,5đ) Câu 4 (2đ): Bài thơ “Nam quốc sơn hà”được xem như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta. vì: Hai câu đầu ( 1đ): - Khẳng định nước Việt Nam thuộc chủ quyền của người Việt Nam. - Điều đó ghi ở sách trời, do tạo hoá định sẵn, không thể thay đổi. Hai câu cuối ( 1đ): - Lời cảnh báo kẻ thù giặc dữ sang xâm lược sẽ bị thất bại. - Khẳng định sức mạnh vô địch của quân và dân ta trong chiến đấu bảo vệ chủ quyền đất nước. Lưu ý - Đây chỉ là gợi ý đáp án. Người chấm cần vận dụng linh hoạt để phát hiện sự mới mẻ, năng lực sáng tạo, năng khiếu văn chương của học sinh và cho điểm sát đối tượng, chính xác, đánh giá chất lượng thực. Khuyến khích những bài viết có những cảm nhận riêng, giàu sức thuyết phục. PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG TRƯỜNG THCS THÁI HÒA Ngày kiểm tra 17/10/2014 ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THÁNG 10 NĂM HỌC 2014 - 2015 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian làm bài: 45 phút (Đề bài gồm 01 trang) Câu 1. (2 điểm) Đọc đoạn thơ rồi thực hiện các yêu cầu: Kiều càng sắc sảo, mặn mà, So bề tài, sắc, lại là phần hơn. Làn thu thủy, nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Một, hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một, tài đành họa hai. (Ngữ văn 9, tập 1, trang 81 – NXB Giáo dục, 2007) a. Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai? b. Xác định thể thơ. c. Chép lại câu thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa. d. Tìm một thành ngữ có trong đoạn thơ. Câu 2 ( 3 điểm) Trong Truyện Kiều có hai câu thơ: Dưới cầu nước chảy trong veo Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha Hai câu thơ trên gợi cho em nhớ đến hai câu thơ nào trong đoạn trích “ Cảnh ngày xuân” (Ngữ Văn 9 – Tập I )? Nêu nội dung chính của hai câu thơ vừa chép? Qua đó em có nhận xét gì về ngòi bút tả cảnh của Nguyễn Du? Câu 3 ( 3 điểm) Thương cảm cho số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa , Nguyễn Du đã từng viết: Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung a. Em hiểu như thế nào về ý thơ trên ? b.Từ cuộc đời của Vũ Nương - nhân vật trong "Chuyện người con g¸i Nam Xương"của Nguyễn Dữ, Thúy Kiều - nhân vật trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, em cảm nhận được điều gì về số phận của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội xưa và nay? Câu 4 (2 điểm): Miêu tả vẻ đẹp của nàng Kiều, Nguyễn Du viết: ... “ Làn thu thuỷ, nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” (SGK Ngữ văn 9- tập 1) Khi chép lại hai câu thơ này để phân tích, một bạn học sinh đã chép nhầm từ “ hờn” trong câu thơ thứ hai thành từ “buồn”. Em hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng việc chép sai như vậy đã làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của câu thơ? ...................................Hết...................................... Đáp án và biểu điểm văn 9 Câu 1. (2 điểm) a. Đoạn thơ trên trích từ văn bản Chị em thúy Kiều . Thuộc tác phẩm Truyện Kiều. Tác giả là Nguyễn Du (0,75 đ) b. Xác định thể thơ: Lục bát (0,25 đ) c. Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa: Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. (0,5 đ) d. Một thành ngữ có trong đoạn thơ: nghiêng nước nghiêng thành, (0,5 đ) Câu 2 ( 3 điểm) Chép đúng hai câu thơ: (0,5 đ) Nao nao dòng nước uốn quanh Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang - Hai câu thơ trong đoạn trích Cảnh ngày xuân cũng là cây cầu, dòng nước nhưng tất cả hình ảnh đều mang dáng dấp nho nhỏ, phảng phất nỗi buồn của lòng người. (1,5 đ) - Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du: Cảnh vật hiện lên mang đầy tâm trạng. (Cảnh được nhìn qua tâm trạng của nhân vật.). Đó là tài năng trong nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du (1 đ) Câu 3 ( 3điểm) a. Giải thích ý thơ: (1 đ) - Niềm thương cảm của Nguyễn Du dành cho những người phụ nữ. “Phận” là thân phận,“mệnh” là số phận do trời định.“Lời bạc mệnh”là “lời chung ” dành cho những người phụ nữ => Đó là kiếp “ đàn bà” đều phải chịu đắng cay, khổ cực. b. Trình bày suy nghĩ về số phận người phụ nữ xưa và nay: Suy nghĩ về người phụ nữ trong xã hội xưa (1 đ) * Thân phận: thân phận của những con người chịu nhiều bất công, oan ức và bị chà đạp về nhân phẩm. + Số phận Vũ Nương, Thúy Kiều hội đủ những bi kịch của người phụ nữ, là “tấm gương oan khổ”; Suy nghĩ về người phụ nữ trong xã hội ngày nay (1 đ) - Ngày nay trong xã hội mới,xã hội hiện đại khi nam nữ đã bình quyền, phụ nữ đã được tôn trọng,đánh giá ngang với đàn ông.Pháp luật đã bảo vệ họ - Người phụ nữ ngày nay vẫn kế thừa và phát huy được truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam: vẫn coi trọng tứ đức, tam tòng nhưng không chỉ dừng lại ở đó.Tứ đức cùng với đạo tam tòng không phải là tư tưởng chính thống quyết định số phận họ.Ngày nay phụ nữ có quyền bình đẳng như nam giới:tự mình quyết định hạnh phúc,tương lai,cuộc đời mình. - Thực tế xã hội ngày nay bạo lực gia đình không hẳn đã chấm hết, người phụ nữ chưa hẳn đã được bình đẳng tuyệt đối như nam giới vốn do thiên bẩm là thế nhưng họ đã thực sự có một cuộc đời mới, số mệnh mới... Câu 4 (2 điểm): - Giải thích: (0,5 đ) + Từ “buồn” chỉ trạng thái của con người luôn lo nghĩ, âu sầu không vui. + Từ “hờn” chỉ thái độ giận dỗi ghen ghét, đó kị - Khẳng định: (1,5 đ) + Việc chép nhầm như vậy đã làm thay đổi ý nghĩa của câu thơ, không thể hiện được thái độ bất bình, đố kị của thiên nhiên trước dung nhan tươi thắm đầy sức sống của nàng Kiều, do đó cũng không dự báo được số phận éo le đau khổ của nàng. + Việc chép nhầm từ làm giảm ý nghĩa của câu thơ: Khônhg thể hiện được vẻ đẹp hoàn mĩ của nàng Kiều, vẻ đẹp vượt trội hơn hẳn so với thiên nhiên, ngoài ra còn làm ảnh hưởng đến tính cân đối của hai vế trong câu thơ ( ghen phải đi với hờn) + Qua đó càng khẳng định nghệ thuật sử dụng từ ngữ bậc thầy của Nguyễn Du. Lưu ý - Đây chỉ là gợi ý đáp án. Người chấm cần vận dụng linh hoạt để phát hiện sự mới mẻ, năng lực sáng tạo, năng khiếu văn chương của học sinh và cho điểm sát đối tượng, chính xác, đánh giá chất lượng thực. Khuyến khích những bài viết có những cảm nhận riêng, giàu sức thuyết phục.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_chat_luong_thang_10_mon_ngu_van_lop_7_9_nam_hoc.doc