Tập huấn, bồi dưỡng giáo viên sử dụng SGK Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức với cuộc sống)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tập huấn, bồi dưỡng giáo viên sử dụng SGK Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức với cuộc sống)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tập huấn, bồi dưỡng giáo viên sử dụng SGK Tiếng Việt Lớp 5 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

BỘ SÁCH GIÁO KHOA KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG LỚP 5 TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SGK TIẾNG VIỆT 5 BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG 2 Tổng Chủ biên: PGS.TS. Bùi Mạnh Hùng TÁC Chủ biên: PGS.TS. Trần Thị Hiền Lương GIẢ Tác giả: Tập một Tập hai TS. Đỗ Hồng Dương PGS.TS. Lê T Lan Anh CN. Nguyễn Lê Hằng TS. Đỗ Hồng Dương PGS.TS. Trịnh Cẩm Lan PGS.TS. Vũ Thị Thanh Hương TS. Vũ Thị Lan Th.S. Nguyễn Thị Kim Oanh PGS.TS. Trần Kim Phượng PGS.TS. Đặng T Hảo Tâm Khái quát về chương trình môn Tiếng Việt Giới thiệu về SGK Tiếng Việt 5 và tài liệu bổ trợ Hướng dẫn dạy học các mạch nội dung Hướng dẫn đánh giá kết quả giáo dục 5 CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN Thời gian Nội dung Sáng: 8:00 – 11:30 8:00 – 9:00 Khái quát về CT Tiếng Việt và giới thiệu SGK TIẾNG VIỆT 5 9:00 – 9:45 Hướng dẫn dạy học Đọc 9:45 – 10:00 Nghỉ giải lao 10:00 – 10:45 Hướng dẫn dạy học Luyện từ và câu 10:45 – 11:30 Xem video bài dạy minh họa (Luyện từ và câu: Đại từ) 6 CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN Thời gian Nội dung Chiều: 13:30 – 17:00 13:30 – 14:15 Hướng dẫn dạy học Viết 14:15 – 15:00 Xem video bài dạy minh hoạ (Viết bài văn kể chuyện sáng tạo) 15:00 – 15:15 Giải lao 15:15 – 16:00 Hướng dẫn dạy học Nói và nghe 16:00 – 17:00 Hướng dẫn đánh giá kết quả giáo dục & thảo luận 7 I. KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG VIỆT 8 MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH Chương trình môn Tiếng Việt giúp HS: Hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Hình thành và phát triển các năng lực chung (NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực đặc thù (NL ngôn ngữ và NL văn học) thể hiện qua: đọc, viết, nói và nghe. MẠCH NỘI DUNG Chương trình GDPT 2018 chú trọng phát triển năng lực của người học; các mạch chính của CT được thiết kế tương ứng với các hoạt động giao tiếp: đọc, viết, nói & nghe; xuyên suốt cả 3 cấp học. Chương trình chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp và một số kiến thức cốt lõi về tiếng Việt (gồm cả kiểu loại VB) và văn học. Chương trình có định hướng mở về ngữ liệu. SO SÁNH MỤC TIÊU GIÁO DỤC VÀ MẠCH NỘI DUNG CỦA HAI CHƯƠNG TRÌNH CT GDPT môn Tiếng Việt 2006 CT GDPT môn Tiếng Việt 2018 Cung cấp kiến thức về tiếng Việt và văn Phát triển phẩm chất và năng lực cho học; phát triển kĩ năng đọc, viết, nói và HS, trong đó có năng lực đọc, viết, nói Mục tiêu nghe cho HS. và nghe. • Kiến thức: Tiếng Việt, Tập làm văn, • Đọc, Viết, Nói và nghe Mạch Văn học • Nội dung dạy học cốt lõi nội dung • Kĩ năng: đọc, viết, nghe và nói. • Ngữ liệu mở • Ngữ liệu mở SO SÁNH NỘI DUNG LUYỆN TỪ VÀ CÂU TRONG HAI CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 5 (2000) TIẾNG VIỆT 5 (2018) • Cấu tạo của vần • Vốn từ theo chủ điểm; nghĩa của một số thành ngữ, một số • Vốn từ theo chủ điểm; nghĩa của một số thành ngữ, tục yếu tố Hán Việt ngữ, từ Hán Việt • Cách viết tên người và tên địa lí nước ngoài • Cách viết tên người và tên địa lí VN và nước ngoài • Từ đa nghĩa • Từ nhiều nghĩa • Từ đồng nghĩa • Từ đồng nghĩa • Sử dụng từ điển • Từ trái nghĩa • Đại từ: xưng hô, thay thế, nghi vấn • Từ đồng âm • Kết từ • Đại từ, đại từ xưng hô • Câu đơn và câu ghép, cách nối các vế của câu ghép • Quan hệ từ • Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ, từ ngữ nối, từ ngữ thay • Câu đơn và câu ghép, cách nối các vế của câu ghép thế • Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ, thay thế từ ngữ, từ • Biện pháp điệp từ, điệp ngữ ngữ nối • Dấu gạch ngang, dấu gạch nối • Biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá • Viết hoa danh từ chung để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt • Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than, phẩy, hai chấm, gạch • Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ ngang, ngoặc kép SO SÁNH NỘI DUNG VIẾT TRONG HAI CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 5 (2000) TIẾNG VIỆT 5 (2018) • Viết chính tả đoạn văn, đoạn thơ • Viết bài văn kể lại câu chuyện sáng tạo. • Viết bài tả người, tả phong cảnh • Viết bài tả người, tả phong cảnh • Viết báo cáo thống kê • Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một • Viết đơn, làm biên bản, lập chương trình hoạt sự việc hoặc một bài thơ, câu chuyện động • Viết đoạn văn nêu lí do vì sao tán thành hoặc phản • Viết đoạn đối thoại đối về một hiện tượng, sự việc • Ôn tập tả đồ vật, tả cây cối • Viết đoạn văn giới thiệu về một nhân vật trong một cuốn sách hoặc bộ phim hoạt hình • Viết báo cáo công việc, chương trình hoạt động SO SÁNH NỘI DUNG VIẾT Ở LỚP 4 VÀ LỚP 5 TRONG CHƯƠNG TRÌNH 2018 TIẾNG VIỆT 4 (2018) TIẾNG VIỆT 5 (2018) • Viết đoạn văn nêu ý kiến • Viết bài văn kể lại câu chuyện sáng tạo. • Viết báo cáo thảo luận nhóm • Viết bài tả người, tả phong cảnh • Viết bài văn thuật lại một sự kiện • Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc • Viết bài văn kể lại một câu chuyện hoặc một bài thơ, câu chuyện. • Viết đoạn văn tưởng tượng • Viết đoạn văn nêu lí do vì sao tán thành hoặc phản đối về • Viết hướng dẫn thực hiện một công việc một hiện tượng, sự việc • Viết đơn • Viết đoạn văn giới thiệu về một nhân vật trong một cuốn • Viết bài văn tả con vật, tả cây cối sách hoặc bộ phim hoạt hình • Viết thư • Viết báo cáo công việc, chương trình hoạt động • Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết • Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một nhân vật văn học • Viết hướng dẫn sử dụng một sản phẩm • Viết giấy mời ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC MẠCH NỘI DUNG QUA SO SÁNH • Một số nội dung Luyện từ và câu ở CT 2018 có tính chất “bổ sung” so với CT 2000, nhưng có tính thực hành cao như: sử dụng từ điển; viết hoa danh từ chung; phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; trừ biện pháp điệp từ, điệp ngữ là có phần lí thuyết; nhưng Tiếng Việt 5, CT 2018 không có cấu tạo của vần, đồng âm, trái nghĩa; biện pháp so sánh, nhân hoá. Đánh giá chung là có “giảm tải” • Theo CT 2018, các kiểu bài viết được triển khai theo cách “dàn hàng ngang”, chứ không theo cách “cuốn chiếu”, nghĩa là, các kiểu bài ở lớp trên là sự lặp lại, nâng cao nhiều kiểu bài đã học ở lớp dưới. Vì vậy, HS được làm quen từng bước qua các lớp. Đây cũng là cách triển khai các kiểu bài viết trong CT dạy tiếng của các nước phát triển như Hoa Kỳ, Australia, Hàn Quốc, ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Năng lực của người học chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua các hoạt động. Để đạt được mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất cho HS theo định hướng của CT 2018, GV cần chú trọng việc tổ chức hoạt động đọc, viết, nói và nghe cho HS. HS cần được thực hiện nhiều hoạt động đa dạng, thể hiện vai trò chủ động, tích cực của người học, phát huy khả năng tự học, có kĩ năng làm việc nhóm, thuyết trình, thảo luận, tương tác tích cực với bạn bè và với thầy cô. ĐỊNH HƯỚNG VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC • Mục tiêu đánh giá: Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của HS trong suốt quá trình học. • Nội dung đánh giá: Đánh giá phẩm chất, năng lực của HS trong môn Tiếng Việt thể hiện qua các hoạt động: đọc, viết, nói và nghe. • Cách thức đánh giá: Đa dạng, kết hợp cả đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; kết hợp cả định tính và định lượng, thông qua các bài kiểm tra, bài tập với nhiều hình thức và mức độ khác nhau, dựa trên yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đối với HS được quy định trong chương trình. (Sử dụng và khai thác ngữ liệu bảo đảm yêu cầu đánh giá năng lực của HS, khắc phục tình trạng chỉ học thuộc, sao chép tài liệu có sẵn.) Đảm bảo sự kết nối chặt chẽ giữa CT với SGK, giữa các thành tố trong bản thân CT và SGK: • Mục tiêu → Nội dung giáo dục → PP giáo dục & đánh giá CT tổng thể • Mục tiêu → Nội dung giáo dục → PP giáo dục & đánh giá CT môn học • Mục tiêu → Nội dung giáo dục → PP giáo dục & đánh giá SGK II. GIỚI THIỆU VỀ SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT 5 19 1. QUAN ĐIỂM BIÊN SOẠN
File đính kèm:
tap_huan_boi_duong_giao_vien_su_dung_sgk_tieng_viet_5_ket_no.pptx