Ôn luyện cuối tuần môn Tiếng Việt Lớp 4
Bài 1: Hãy tìm các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn văn sau:
Mặt trời nhô dần lên cao. ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con
đường mới đắp vượt qua những chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ
thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.
Bài 2: Hãy viết các từ sau thành hai nhóm:
a. Từ láy: b. Từ ghép:
(máy móc, chùa chiền, thẳng thắn, thật thà, thỏ thẻ, gậy gộc, tuổi tác, cây cối, bạn bè, tươi tốt, thướt tha, thảng thốt, thánh thót, thắm thiết).
Bài 3: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
- Các bác sĩ về bản tiêm phòng dịch cho trẻ.
- Chiếc cặp mới có in hình chú gấu của bạn Lan rất đẹp.
- Máy quay rè rè. - Suối chảy róc rách. - Chim hót líu lo. |
- Tiếng máy quay rè rè. - Tiếng suối chảy róc rách. - Tiếng chim hót líu lo. |
Bài 4: Ở từng chỗ trống dưới đây, có thể điền những chữ (tiếng) gì bắt đầu bằng. a. Tr/ch: - Bà thường kể…đời xưa, nhất là…cổ tích. - Gần … rồi mà anh ấy vẫn … ngủ dậy.
b. d/gi: - Nó … rất kĩ, không để lại … vết gì. - Ông tớ mua một đôi giày … và một ít đồ … dụng..
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn luyện cuối tuần môn Tiếng Việt Lớp 4
ÔN LUYỆN CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT LỚP 4 Bài 1: Hãy tìm các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn văn sau: Mặt trời nhô dần lên cao. ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp vượt qua những chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá. Bài 2: Hãy viết các từ sau thành hai nhóm: a. Từ láy: b. Từ ghép: (máy móc, chùa chiền, thẳng thắn, thật thà, thỏ thẻ, gậy gộc, tuổi tác, cây cối, bạn bè, tươi tốt, thướt tha, thảng thốt, thánh thót, thắm thiết). Bài 3: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau: - Các bác sĩ về bản tiêm phòng dịch cho trẻ. - Chiếc cặp mới có in hình chú gấu của bạn Lan rất đẹp. - Máy quay rè rè. - Suối chảy róc rách. - Chim hót líu lo. - Tiếng máy quay rè rè. - Tiếng suối chảy róc rách. - Tiếng chim hót líu lo. Bài 4: Ở từng chỗ trống dưới đây, có thể điền những chữ (tiếng) gì bắt đầu bằng. a. Tr/ch: - Bà thường kểđời xưa, nhất làcổ tích. - Gần rồi mà anh ấy vẫn ngủ dậy. b. d/gi: - Nó rất kĩ, không để lại vết gì. - Ông tớ mua một đôi giày và một ít đồ dụng. Bài 5: Xác định từ loại của các từ : “Kỷ niệm, ý thức, ảnh hưởng, tâm tình ”. a. Mình ôn lại những kỉ niệm cũ đi. Mình kỉ niệm cậu cái bút này. b. Những ảnh hưởng của khí hậu đối với cây cối Sự giáo dục của gia đình ảnh hưởng rất lớn đến các em. c.Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước ý thức. Anh ta ý thức được việc anh ta đang làm. d. Hai người bạn đang thổ lộ tâm tình. Hai người bạn tâm tình thủ thỉ với nhau. Bài 6: Điền chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu dưới đây: a. ... chấm bài cho chúng em thật kĩ, sửa từng lỗi nhỏ. b. Từ sáng sớm, ... đã dậy cho lợn, gà ăn và thổi cơm, đun nước. c. Cày xong gần nửa đám ruộng, ... mới nghỉ giải lao. d. Sau khi ăn cơm xong, ... quây quần sum họp trong căn nhà ấm cúng. Bài 7: Đặt 2 câu cho mỗi kiểu câu kể sau: - Ai – Là gì? - Ai – Làm gì? - Ai – Thế nào? ÔN LUYỆN CUỐI TUẦN Bài 1: Cho các từ sau: nói, mơ mộng, dịu dàng, cong queo, buồn bã, nhỏ nhẹ, ruộng rẫy, bình bầu, mương máng, thương, cao, nhỏ nhắn, bãi bờ, chạy. a) Hãy sắp xếp các từ trên thành các nhóm theo cấu tạo từ. b) Hãy sắp xếp các từ trên thành các nhóm theo từ loại đã học. Bài 2: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau: a) Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép. b) Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi. c) Bên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ. d) Hoa dạ hương gửi mùi hương đến chúc mừng chú bọ ve. e) Hôm nay, học sinh thi TiếngViệt. g) Căn nhà tôi ở núp dưới rừng cọ. Bài 3: Xác định từ loại của các từ được gạch chân có trong đoạn văn sau : Vào một buổi học, thầy giáo chúng tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to . Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai , hãy viết tên những người không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Bài 4. ( 2 điểm ) Điền vào chỗ chấm để hoàn thành các câu thành ngữ, tục ngữ : a) . thầy bạn. b) Non .. nước .. c) được, .. thấy. d) .. là sống, .. là chết. Bài 5. (Sử dụng biện pháp so sánh hoặc nhân hóa để viết câu gợi tả hơn : a) Mặt trời đỏ ửng đang nhô lên ở đằng đông. b) Ánh nắng trải khắp cánh đồng. c) Những bông hoa đang nở trong nắng sớm. Bài 6: Giải câu đố chữ sau: 1) Không dấu làm bạn với răng 3) Hai O xinh xắn Thêm huyền con vật sống bằng lá dâu Xếp chồng lên nhau Thêm sắc – kì cọ trước sau Mời bạn đoán mau Nên dùng nước ấm, đoán mau chữ gì? Đó là số mấy? 2) Để nguyên nước chấm cổ truyền 4) Con gì đến chán Huyền vào – bốn mặt xây lên ngôi nhà Giống ngỗng, giống ngan Thêm nặng – chẳng nói, chẳng la Bơi trên bài làm Ngồi yên như bụt đố là chữ chi. Của anh lười học. ÔN LUYỆN CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT LỚP 4 Bài 1: Dùng dấu gạch chéo để phân cách các từ trong 4 câu thơ dưới đây : Ơi quyển vở mới tinh Em viết cho thật đẹp Chữ đẹp là tính nết Của những người trò ngoan. Bài 2: Xếp các từ dưới đây vào các nhóm từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại, từ láy. thật thà, bạn bè, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, khó khăn, L GTH GPL L GTH L GTH GPL L học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ. GPL GPL GTH L GPL Bài 3: Tìm danh từ, động từ, tính từ có trong đoạn văn sau : “Hương sầu riêng thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị ngọt của mật ong già hạn”. Bài 4 : Ghi lại các từ láy trong câu: “Trời thu xanh thăm thẳm, nắng cuối thu lấp lánh, long lanh, dát vàng trên những chiếc lá trải dài trên mặt đất.” Bài 5 : Ghi lại các động từ trong câu: “Hồn tôi hóa thành chiếc sáo trúc nâng ngang môi chú bé ngồi vắt vẻo trên lưng trâu” . Bài 6 : Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của câu: “Thoáng cái, dưới bóng râm của rừng già, thảo quả lan tỏa nơi tầng rừng thấp, vươn ngọn, TN1 TN2 CN VN1 VN2 xòe lá, lấn chiếm không gian.” VN3 VN4 Bài 7 : Chọn các từ thích hợp trong ngoặc đơn (bảo toàn, bảo vệ, bảo quản, bảo đảm, bảo tàng, bảo hiểm, bảo tồn , bảo dưỡng) điền vào chỗ trống trong các câu sau : a) Chúng em tích cực bảo vệ môi trường sạch đẹp. b) Anh ấy đã bảo đảm sẽ làm xong công việc đúng hạn. c) Chiếc xe này đang được bảo dưỡng ở xưởng. d) Lớp em được đi thăm Viện bảo tàng cách mạng Việt Nam. e) Rừng Cúc Phương đã được xác định là khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia. g) Các hiện vật lịch sử đã được bảo quản rất tốt. h) Để bảo toàn lực lượng, chúng ta quyết định thực hiện kế hoạch “Vườn không nhà trống”. i) Tất cả học sinh lớp em đều tham gia bảo hiểm tự nguyện. ÔN LUYỆN CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT LỚP 4 Bài 1 : Trong những dòng sau đây, dòng nào viết chưa thành câu, hãy sửa lại cho thành câu hoàn chỉnh : Ngày khai trường Bác rất vui lòng Cái trống trường em Trên mặt nước loang loáng như gương Những cô bé ngày nào nay đã trở thành *Đáp án : + Ý a- c- d- e- chưa thành câu (Hướng dẫn : a- c- thiếu VN; d- thiếu cả nòng cốt câu; e- thiếu bổ ngữ làm cho ĐT trở thành chưa rõ nghĩa) + Sửa lại: Bài 2: Xếp các từ sau thành câu theo các cách khác nhau : chim, trên, hót, ríu rít, cành cây. *Đáp án : a) - Chim hót ríu rít trên cành cây. - Chim trên cành cây hót ríu rít. - Chim ríu rít hót trên cành cây. - Chim trên cành cây ríu rít hót. - Trên cành cây, chim hót ríu rít. - Ríu rít trên cành cây chim hót. - ...... Bài 3 : Viết tiếp một số câu để thành đoạn văn: Hôm nay là ngày khai trường... Thế là mùa xuân đã về... *Lưu ý HS : Vì viết thành đoạn nên ngoài việc đặt câu đúng ngữ pháp, cần phải có câu cuối cùng hợp lí để tạo thành câu kết của đoạn. VD: a) Hôm nay là ngày khai trường. Tất cả học sinh ai nấy đều háo hức . Bạn nào cũng diện cho mình bộ quần áo mới. Khuôn mặt ai cũng tươi roi rói. Thế là một năm học mới lại bắt đầu. b)Thế là mùa xuân đã về. Mùa xuân về trên những chồi non, lộc biếc. Mùa xuân về bằng những hạt mưa bụi trên vai áo người đi đường. Mùa xuân về bằng cả tiếng chim hót lảnh lót trong các vòm cây .Mùa xuân về khiến cả đất trời như bừng thêm sức sống mới. Bài 4 : Ngắt đoạn văn sau thành từng câu (đặt dấu chấm vào cuối mỗi câu và viết hoa chữ cái đầu câu ): Những ngày nghỉ học, chúng tôi thường rủ nhau ra cánh đồng tìm bắt dế chọi trong túi áo đứa nào cũng có sẵn bốn ,năm chiếc vỏ bao diêm Toàn có đôi tai thính như tai mèo và bước chân êm, nhẹ như thỏ nhảy cậu ta nổi tiếng là tay bắt dế chọi lành nghề. Bài 5 : Sắp xếp lại trật tự để các câu sau tạo thành đoạn văn thích hợp : a)Không lúc nào nó thèm bay bổng, thèm ca hát bằng lúc này (1). Bọ ve rạo rực cả người (2) . Từ tít trên cao kia, mùi hoa lí toả xuống thơm ngát và tiếng những bạn ve inh ỏi (3). b) Mặt nước sáng loá (1). Trăng lên cao (2). Biển và trời những hôm có trăng đẹp quá (3). Bầu trời càng sáng hơn (4). Cả một vùng nước sóng sánh , vàng chói lọi (5). *Đáp án : a) (3) là nguyên nhân dẫn đến (2) , khiến (1). b) (2) làm cho (1) và (4), khiến (5).Kết lại: (3) (cũng có thể đổi câu 3 lên đầu làm câu mở đoạn ). Bài 7 : Hãy chỉ ra chỗ sai của những câu văn sau rồi sửa lại bằng 2 cách : Bông hoa đẹp này. Con đê in một vệt ngang trời đó. Những con chim chào mào liến thoắng gọi nhau loách choách ấy. *Đáp án : - Các câu đều thiếu VN. - Sửa lại : + Cách 1 : bỏ chữ cuối cùng. + Cách 2 : Thêm VN. VD : Bông hoa đẹp này tôi để dành tặng mẹ. Bài 8 : Các câu văn sau thiếu bộ phận chính nào ? Hãy sửa lại bằng 2 cách : a) Khi em nhìn thấy ánh mắt trìu mến, thương yêu của Bác. b) Những đợt sóng nhè nhẹ liếm trên bãi cát ấy. c) Một hôm, chích bông đang đậu trên một cành cây nhỏ. d) Truyện Hươu và Rùa người xưa đã cho chúng ta thấy tình bạn giữa Hươu và Rùa rất đẹp. *Đáp án : a) Thiếu CN và VN - Sửa lại : Bỏ chữ Khi hoặc thêm CN,VN. VD: Khi em nhìn thấy ánh mắt trìu mến , thương yêu của Bác, trong em dâng lên một niềm kính yêu vô hạn với Người. b) Thiếu VN - Sửa lại : Bỏ chữ ấy hoặc thêm VN. VD: Những đợt sóng nhè nhẹ liếm trên bãi cát ấy đã gắn bó với suốt tuổi thơ của tôi . c) Thiếu VN. - Sửa lại : bỏ Một hôm hoặc thêm VN. VD: Một hôm, chích bông đang đậu trên một cành lộc vừng thì bỗng phát hiện ra một con sâu nhỏ. d) CN chưa rõ ràng . - Sửa lại : Bỏ người xưa hoặc tách CN thành 2 phần : Trạng ngữ và CN (thêm từ Qua đứng đầu ). VD: Qua truyện Hươu và Rùa , người xưa đã cho chúng ta thấy... Bài 9 : Xác định CN, VN và TN trong mỗi câu văn sau : a) Vào một đêm cuối xuân 1947, khoảng 2 giờ sáng, trên đường đi công tác,/ Bác Hồ / đến nghỉ chân ở một nhà ven đường . b) Ngoài suối , trên mấy cành cây cao, tiếng chim, tiếng ve cất lên inh ỏi, râm ran. c) Mấy chú dế bị sặc nước loạng choạng bò ra khỏi tổ. d) Sách vở của con là vũ khí. e) Lớp học của con là chiến trường. g) Mưa rơi lộp độp, mọi người gọi nhau í ới . Bài 10 : Sắp xếp lại trật tự để các câu sau để tạo thành đoạn văn thích hợp : a) Không lúc nào nó thèm bay bổng, thèm ca hát bằng lúc này (1). Bọ ve rạo rực cả người (2) . Từ tít trên cao kia, mùi hoa lí toả xuống thơm ngát và tiếng những bạn ve inh ỏi (3). b) Mặt nước sáng loá (1). Trăng lên cao (2). Biển và trời những hôm có trăng đẹp quá (3). Bầu trời càng sáng hơn (4). Cả một vùng nước sóng sánh , vàng chói lọi (5). *Đáp án : a) (3) là nguyên nhân dẫn đến (2) , khiến (1). b) (2) làm cho (1) và (4), khiến (5).Kết lại: (3) (cũng có thể đổi câu 3 lên đầu làm câu mở đoạn ). Bài 10 : Tìm CN, VN của các câu sau : Suối / chảy róc rách. Tiếng suối chảy / róc rách. Sóng / vỗ loong boong trên mạn thuyền. Tiếng sóng vỗ / loong boong trên mạn thuyền. Tiếng mưa rơi / lộp độp ,// tiếng mọi người gọi nhau / í ới . Mưa / rơi lộp độp,// mọi người / gọi nhau í ới . Con gà / to, ngon. Con gà to / ngon. Những con voi về đích trước tiên / huơ vòi chào khán giả. Những con voi / về đích trước tiên, huơ vòi chào khán giả . Những con chim bông biển trong suốt như thuỷ tinh / lăn tròn trên những con sóng. Những con chim bông biển/ trong suốt như thuỷ tinh, lăn tròn trên những con sóng. Mấy chú dế / bị sặc nước ,loạng choạng bò ra khỏi tổ . Mấy chú dế bị sặc nước / loạng choạng bò ra khỏi tổ. Chim / hót líu lo. Nắng / bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió / đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Sách vở của con / là vũ khí. Lớp học của con / là chiến trường. Lưu ý : Ở phần này ,khi hướng dẫn HS tìm CN, VN, giáo viên cần yêu cầu HS xác định đúng mẫu câu ( Ai là gì? Ai làm gì ? Ai thế nào ? ) ( Hỏi : Câu này thuộc mẫu câu nào ? ). Bên cạnh đó , cần yêu cầu HS tìm được mục đích thông báo chính của câu là gì ( yêu cầu này mới đầu cần có sự hỗ trợ của GV vì với những câu mang nội dung thông báo kép HS rất dễ bị nhầm lẫn ). VD1: Câu “Con gà to, ngon” ý nói gì ? (ý nói con gà vừa to , vừa ngon .Vậy to và ngon là 2 VN song song ,CN là Con gà ). Câu “Con gà to ngon” ý nói gì ? ( vì không có dấu phẩy tách giữa to và ngon nên ta phải hiểu là : Con gà to thì ngon ( Nội dung thông báo chính ở đây là : Con gà ngon). Vậy VN chỉ là ngon . Còn to là ĐN của DT Con gà .Do đó CN là Con gà to. VD2 : “Những con voi về đích trước tiên, huơ vòi chào khán giả” ( hiểu tương tự như trên : Nội dung thông báo có 2 ý .Ý 1 là :Những con voi về đích trước ; ý 2 là : Những con voi huơ vòi chào khán giả .Vậy có 2 VN song song là : về đích trước tiên và huơ vòi chào khán giả , còn CN chỉ là : Những con voi. Còn câu “Những con voi về đích trước tiên huơ vòi chào khán giả” phải hiểu là : Những con voi về đích trước tiên đã huơ vòi chào khán giả ( Nội dung thôn báo chính là : Những con voi đã huơ vòi chào khán giả ).Vậy huơ vòi chào khán giả là VN, còn về đích trước tiên làm ĐN cho Nhữngcon voi (đứng ở khối CN ). Các câu k) l) m) n) hướng dẫn tương tự như trên. Riêng các câu a) b) hướng dẫn như sau : - Ở câu a) : Suối thế nào ? ( Suối “chảy róc rách” ). Do đó : chảy róc rách là VN. Còn Suối là CN . - Ở câu b) : Tiếng suối như thế nào ? ,Nếu HS trả lời là : Tiếng suối “chảy róc rách” thì GV hỏi lại : Tiếng suối có chảy được không ? ( không chảy được mà chỉ nghe được bằng tai ). Vậy tiếng suối ở đây nghe như thế nào ? ( nghe róc rách ). Vậy VN phải là róc rách , còn chảy là ĐN của Tiếng suối (đứng ở khối CN). Các câu c) d) e) f) hướng dẫn tương tự như câu a) b). Bài 11 : Tìm CN, VN, TN của những câu sau : a)Trên những ruộng lúa chín vàng,/ bóng áo chàm và nón trắng / nhấp nhô, //tiếng nói , tiếng cười / rộn ràng ,vui vẻ. b)Hoa lá, quả chín ,những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân / đua nhau toả hương. c)Ngay thềm lăng,/ mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự / đứng trang nghiêm. Bài 12 : Hãy xác định BPSS trong câu b) của BT3 và nói rõ chúng giữ chức vụ gì trong câu. *Đáp án : BPSS là “Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân”- Chúng cùng giữ chức vụ làm CN. Bài 13: Chuyển các cặp câu sau thành 1 câu (có BPSS) để cách diễn đạt ngắn gọn hơn. - Buổi sáng, đường phố đông vui, nhộn nhịp./ Buổi chiều, đường phố đông vui, nhộn nhịp. - Sáng nay, lớp 5A lao động./ Sáng nay, lớp 5B lao động. - Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh đẹp của đất nước. Sa Pa là một thắng cảnh đẹp của đất nước. *Đáp án : - Buổi sáng, buổi chiều đường phố đông vui, nhộn nhịp. - Sáng nay lớp 5A và lớp 5B lao động. - Vịnh Hạ Long, Sa Pa là những thắng cảnh đẹp của đất nước. Bài 14 : Gọi tên các bộ phận được gạch chân trong các câu sau : Ở Vinh, tôi được nghỉ hè. (TN ) Tôi được nghỉ hè ở Vinh. (BN) Bài 15 : Tìm ĐN, BN trong các câu văn sau : a) Tất cả HS lớp 5A lao động ngoài vườn trường. ĐN DT ĐN ĐT BN b) Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế đứng trang nghiêm. ĐN DT ĐN ĐN DT ĐT BN Bài 16 : Đặt câu theo cấu trúc sau : TN, TN, CN - VN. TN, CN, CN – VN. TN, CN- VN, VN. TN, TN, TN, CN – VN. TN, TN, CN, CN, - VN, VN. *Đáp án : VD : Sáng nay, đúng 7 giờ sáng ,lớp 5A và lớp 5B trồng cây và nhổ cỏ vườn. Bài 17: Chỉ ra chỗ sai của các câu sau rồi sửa lại cho đúng : Bạn Lan học và ngoan. Bây giờ ta đi chơi hay là chăm chỉ học? Cô gái đó vừa xinh vừa học kém. *Đáp án : a) Học chỉ việc làm (hoạt động), ngoan chỉ tính chất, không tạo thành cặp song song. Sửa lại : Bạn Lan chăm chỉ và ngoan ngoãn. b)Giải thích tương tự ý a) Sửa lại : .... đi chơi hay học bài? c) Xinh và học kém không phải đều là những nét phẩm chất tốt hoặc xấu nên không tạo thành cặp song song. Sửa lại : .....vừa xinh vừa học giỏi ,hoặc .....vừa xấu vừa học kém. Bài 18: Mở rộng các câu sau bằng cách thêm ĐN, BN cho nòng cốt câu : Mây trôi. Hoa nở. Bài 19: Với mỗi loại trạng ngữ sau đây, hãy đặt 1 câu : TN chỉ nơi chốn, TN chỉ nguyên nhân, TN chỉ thời gian, TN chỉ mục đích, TN chỉ phương tiện. ......... 7.Các kiểu câu : (Chia theo mục đích nói): Dựa vào mục đích nói, người ta chia câu thành các kiểu câu: Câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm. 7.1.Câu hỏi: (Tuần 13- Lớp 4 ) A) Ghi nhớ: - Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết. - Phần lớn câu hỏi là để hỏi người khác, nhưng cũng có câu hỏi dùng để tự hỏi mình. - Câu hỏi thường có các từ nghi vấn: ai, gì, nào,sao, không,...Khi viết, cuối câu hỏi phải có dấu chấm hỏi. B) Bài tập thực hành: Bài 1: Đặt câu hỏi cho từng bộ phận được gạch chân sau: Dưới ánh nắng chói chang, Bác nông dân đang cày ruộng. Bà cụ ngồi bán những con búp bê khâu bằng vải vụn. Bài 2: Dựa vào các tình huống sau, hãy đặt câu hỏi để tự hỏi mình: Tự hỏi mình về một người trông rất quen nhưng không nhớ tên. Một dụng cụ học tập cần tìm mà chưa thấy. Một công việc mẹ dặn nhưng quên chưa làm. *Đáp án : a) Chị ấy tên là gì ấy nhỉ ? b)Cái bút mình để ở đâu ấy nhỉ ? c) Mẹ dặn mình làm gì ắy nhỉ ? Bài 3 : Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong từng câu dưới đây : Giữa vườn lá um tùm, bông hoa đang dập dờn trước gió. Bác sĩ Ly là một người đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị. Chủ nhật tuần tới, mẹ sẽ cho con đi chơi. Bé rất ân hận vì không nghe lời mẹ dặn. Bài 4 : Trong từng câu sau, mục đích dùng câu hỏi để làm gì? Anh chị nói nhỏ một chút có được không? Sao bạn chịu khó thế ? Sao con hư thế nhỉ ? Cậu làm như thế này là đúng à ? Tớ làm thế này mà sai à ? *Đáp án : a) Yêu cầu , đề nghị. b) Khen. c) Chê. d) Phủ định đúng. e) Khẳng định đúng. ........ 7.2.Câu kể: (Tuần 16- Lớp 4) A) Ghi nhớ: - Câu kể (còn gọi là câu trần thuật) là câu nhằm mục đích kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc; hoặc dùng để nói lên ý kiến hoặc tâm tư của mỗi người. Cuối câu kể phải ghi dấu chấm. - Câu kể có các cấu trúc: Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì? a) Câu kể : Ai làm gì ? (Tuần 17- Lớp 4) - Gồm 2 bộ phận : Bộ phận thứ nhất là chủ ngữ (CN), trả lời cho câu hỏi: Ai (Con gì; Cái gì) ? Bộ phận thứ 2 là vị ngữ (VN),trả lời cho câu hỏi: Làm gì ? - VN trong câu kể Ai làm gì ? nêu lên hoạt động của người, con vật (hoặc đồ vật, cây cối được nhân hoá. VN có thể là : Động từ hoặc cụm ĐT. - CN trong câu kể Ai là gì ? chỉ sự vật ( người,con vật hay đồ vật, cây cối được nhân hoá) có hoạt động được nói đến ở VN. CN thường do danh từ hoặc cụm DT tạo thành. b)Câu kể Ai thế nào? (Tuần 21- Lớp 4) - Câu kể Ai thế nào ? gồm 2 bộ phận chính : CN trả lời cho câu hỏi : Ai (cái gì , con gì)? Vn trả lời cho câu hỏi : thế nào ? - VN trong câu kể Ai thế nào? chỉ đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật được nói đến ở CN. VN thường do tính từ , động từ (hoặc cụm TT, cụm ĐT) tạo thành. - CN trong câu kể Ai thế nào? chỉ những sự vật có đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái được nêu ở VN. CN thường do DT ( hoặc cụm DT) tạo thành. c) Câu kể Ai là gì? (Tuần 24- Lớp 4) - Câu kể Ai là gì? gồm 2 bộ phận. Bộ phận thứ nhất là CN, trả lời cho câu hỏi: Ai (cái gì, con gì) ? Bộ phận thứ 2 trả lời cho câu hỏi : là gì (là ai, là con gì)? - Câu kể Ai là gì ? được dùng để giới thiệu hoặc nêu nhận định về một người, một vật nào đó. - Trong câu kể Ai là gì? VN được nối với CN bằng từ là VN thường do DT( hoặc cụm DT) tạo thành. - CN trong câu kể Ai là gì? chỉ sự vật được giới thiệu, nhận định ở VN. CN trả lời cho câu hỏi : Ai ( con gì, cái gì ) ? CN thường do DT (hoặc cụm DT) tạo thành. B) Bài tập thực hành : (Lưu ý : Một số BT sẽ ghi đáp án luôn ở phần đề bài) Bài 1: Tìm câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn sau rồi gạch dưới các bộ phận VN của từng câu tìm được: Bàn tay mền mại của Tấm rắc đều những hạt cơm quanh bống. Tấm ngắm nhìn bống. Tấm nhúng bàn tay xuống nước vuốt nhẹ hai bên lườn của cá*. Cá đứng im trong tay chị Tấm. *Phần tách CN và VN của câu này chép theo đáp án của tài liệu gốc, nhưng như vậy rất khó xác định ĐT trung tâm , theo quan điểm của tôi thì VN chỉ là vuốt nhẹ hai bên lườn của cá . Nếu muốn giữ đáp án như tài liệu gốc thì nên thêm dấu phẩy vào cho rõ ràng : Tấm / nhúng bàn tay xuống nước, vuốt nhẹ hai bên lườn của cá. Bài 2: Dùng gạch ( / ) tách CN và VN trong từng câu sau và cho biết VN trong từng câu là ĐT hay cụm ĐT. Em bé / cười. (ĐT) Cô giáo /đang giảng bài . ( Cụm ĐT) Đàn cá chuối con / ùa lại tranh nhau đớp tới tấp *. ( Cụm ĐT) *Phần tách CN và VN của câu này chép theo đáp án của tài liệu gốc , nhưng như vậy rất khó xác ĐT trung tâm, theo quan điểm của tôi thì VN chỉ là tranh nhau đớp tới tấp . Nếu muốn giữ đáp án như tài liệu gốc thì nên thêm dấu phẩy cho rõ ràng : Đàn cá chuối con / ùa lại, tranh nhau đớp tới tấp. Bài 3: Đặt 2 câu kể Ai làm gì? Trong đó một câu có VN là ĐT, một câu có VN là cụm ĐT. Bài 4: Tìm CN, VN, trạng ngữ của các câu văn sau: Cá Chuối mẹ / lại bơi về phía bờ, rạch lên rìa nước, nằm chờ đợi. Bỗng nhiên, nghe như có tiếng bước chân rất nhẹ, Cá Chuối mẹ / nhìn ra, thấy hai con mắt xanh lè của mụ mèo đang lại gần. Cá Chuối mẹ / lấy hết sức định nhảy xuống nước. Mụ mèo / đã nhanh hơn, lao phấp tới cắn vào cổ Cá Chuối mẹ. Ở dưới nước, đàn cá chuối con /chờ đợi mãi không thấy mẹ. Bài 5: Tìm các câu kể Ai thế nào? rồi gạch dưỡi các bộ phận VN. Rừng hồi ngào ngạt, xanh thẫm trên các quả đồi quanh làng. Một mảnh lá gãy cũng dậy mùi thơm. Gió càng thơm ngát. Cây hồi thẳng, cao, tròn xoe. Cành hồi giòn , dễ gãy hơn cả cành khế. Quả hồi phơi mình xoè trên mặt lá đầu cành*. *Chú thích tương tự BT1 và BT2 Bài 6: VN trong các câu kể Ai thế nào ? tìm được ở BT5 biểu thị nội dung gì? Chúng do những từ ngữ thế nào tạo thành? *Đáp án: - Nội dung biể thị đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật. - Câu 1, 3, 5 do cụm TT tạo thành. Câu 2, 6 do cụm ĐT tạo thành. Câu 4 do các TT tạo thành. Bài 7: Tìm câu kể Ai là gì? và nêu tác dụng của từng câu . Tớ / là chiếc xe lu ( giới thiệu ) Người tớ to lù lù. Bông cúc / là nắng làm hoa Bướm vàng / là nắng bay xa lượn vòng Lúa chín /là nắng của đồng Trái thị, trái hồng ,.../ là nắng của cây. (nhận định về sự vật ) Tôi / là chim chích ( giới thiệu) Sống ở cành chanh. Bài 8: VN trong các câu Ai là gì ? ở BT7 là DT hay cụm DT? *Đáp án : - Các câu ở ý a, b, VN là cụm DT - Câu c, VN là DT ..... 7.3.Câu khiến : ( Tuần 27- Lớp 4) A) Ghi nhớ : - Câu khiến ( câu cầu khiến, câu mệnh lệnh) dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn ,... của người nói, người viết với người khác. - Khi viết, cuối câu khiến có dấu chấm than hoặc dấu chấm. - Muốn đặt câu khiến, có thể dùng một trong những cách sau : + Thêm từ hãy hoặc đừng, chớ, nên, phải,... vào trước ĐT. + Thêm từ lên hoặc đi, thôi, nào,...vào cuối câu. + Thêm từ đề nghị hoặc xin, mong,...vào đầu câu. - Dùng giọng điệu phù hợp với câu khiến. *Lưu ý : Khi nêu yêu cầu, đề nghị, phải giữ phép lịch sự. Muốn vậy, cần có cách xưng hô cho phù hợp và thêm vào trước hoặc sau ĐT các từ Làm ơn, giùm, giúp,... - Ta cũng có thể dùng câu hỏi để nêu yêu cầu, đề nghị. B) Bài tập thực hành: Bài 1 : Hãy đặt 3 câu khiến tương ứng với 3 tình huống sau : Mượn bạn một cuốn truyện tranh. Nhờ chị lấy hộ cốc nước. Xin bố mẹ cho cvề quê thăm ông bà. Bài 2: Đặt câu khiến theo các yêu cậu dưới đây: Câu khiến có từ đừng (hoặc chớ, nên , phải ) ở trước ĐT làm VN. Câu khiến có từ lên (hoặc đi, thôi ) ở cuối câu. Câu khiến có từ đề nghị ở đầu câu. *Đáp án : VD : Con đừng ngồi lâu trước máy vi tính. Bài 3 : Em hãy nêu các tình huống có thể dùng câu khiến đã đặt ở bài tập 2. *Đáp án : (theo VD trên) : Bố khuyên con vì thấy con ngồi lâu trước máy vi tính. Bài 4 : Đặt câu khiến có từ Làm ơn đứng trước ĐT. Đặt câu khiến có từ giúp ( giùm ) đứng sau ĐT. ...... 7.4.Câu cảm: (Tuần 30- Lớp 4) A) Ghi nhớ: - Câu cảm ( câu cảm thán) là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót , ngạc nhiên,...) của người nói. - Trong câu cảm, thường có các từ : Ôi ,chao, chà, quá, lắm ,thật,...Khi viết, cuối câu cảm thường có dấu chấm than. B) Bài tập thực hành: Bài 1: Đặt câu cảm , trong đó có : Một trong các từ : Ôi, ồ, chà đứng trước. Một trong các từ lắm , quá, thật đứng cuối. *Đáp án : VD: Ôi, biển đẹp quá ! Bài 2: Chuyển các câu sau thành các loại câu hỏi, câu khiến, câu cảm: Cánh diều bay cao. Gió thổi mạnh. Mùa xuân về. *Đáp án : a) -Cánh diều bay cao không ? - Cánh diều hãy bay cao lên ! - Ôi, cánh diều bay cao quá ! Bài 3: Hãy diễn đạt cảm xúc của mình trong những tình huống sau đây bằng những câu cảm : Được đọc một quyển truyện hay. Được tặng một món quà hấp dẫn. Bất ngờ gặp lại một người bạn thân xa nhau đã lâu. Làm hỏng một việc gì đó. Gặp phải một sự rủi ro nào đó. *Đáp án : VD: e) Ôi, thật là xui xẻo ! ....... 8.Phân loại câu theo cấu tạo - Câu ghép : ( Tuần 19- Lớp 5) A) Ghi nhớ : - Dựa vào đặc điểm cấu tạo, câu có thể chia ra thành câu đơn và câu ghép. a) Câu đơn : Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu ( bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN). b) Câu ghép : là câu do nhiều vế ghép lại .Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạogiống một câu đơn.. (có đủ CN, VN ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác. Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép: Cách 1 : Nối bằng các từ có tác dụng nối. Cách 2 : Nối trực tiếp ( không dùng từ nối ). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. *Xem thêm về câu đơn : Câu đơn có thể chia thành 3 loại : câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn. - Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu. - Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại . Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ). VD : + Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động ? + Sáng mai. ( Nòng cốt câu đã bị lược bỏ . Hoàn thiện lại : Sáng mai, lớp ta lao động ) - Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt , không xác định được đó là bộ phận gì . Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN .Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. VD: + Tâm! Tâm ơi ! ( kêu, gọi ) + Ôi! Vui quá ! ( bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ ) + Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. ( xác định thời gian ) + Mưa. ( xác định cảnh tượng) + Hà Nội . ( xác định nơi chốn) + Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng ) Lưu ý : Câu đặc biệt khác với câu đảo CN- VN : Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C-V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. VD: + Trên trời, có đám mây xanh. ( Câu đặc biệt ) + Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo C-N) + Mưa! Mưa! ( Câu đặc biệt ) + (Hôm nay trời thế nào ?) + Mưa. (Câu rút gọn ) *Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học nhưng GV cũng nên quan tâm để tiện cho việc theo dõi và phân loại ) ...... B) Bài tập thực hành: Bài 1 : Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN và VN của chúng. Đêm / xuống, mặt trăng / tròn vành vạnh. Cảnh vật / trở nên huyền ảo. Mặt ao / sóng sánh, một mảnh trăng / bồng bềnh trên mặt nước. Đây là dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt *Đáp án : - Câu1, 3 : Câu ghép - Câu 2 : Câu đơn - Đã tách CN, VN ở phần đề. Bài 2 : Phân các loại câu dưới đây thành 2 loại :Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của chúng. a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng / về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển. b) Lương Ngọc Quyến / hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông / còn sáng mãi. c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra / hót râm ran. d) Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa / đồm độp trên phên nứa. *Đáp án : - Câu ghép : b) và d) Bài 3 : Có thể tách các vế trong câu ghép tìm được ở BT2 thành các câu đơn được không, vì sao ? *Đáp án : Không tách được , vì nội dung của các vế câu có quan hệ mật thiết với nhau. Bài 4 : Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống đểhoàn thành các câu ghép sau : Nó nói và ... Nó nói rồi... Nó nói còn... Nó nói nhưng ... Bài 5: Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu ghép sau : Lan học bài, còn ... Nếu trời mưa to thì.... ........, còn bố em là bộ đội. ........nhưng Lan vẫn đến lớp. Bài 6: Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép : Em được mọi người yêu mến vì em chăm ngoan học giỏi. Vì em chăm ngoan học giỏi, em được mọi người yêu mến. Em muốn được mọi người yêu mến nên em chăm ngoan học giỏi. Nhờ em chăm ngoan học giỏi mà em được mọi người yêu mến. *Đáp án : Đều là câu ghép. Bài 7 : Hãy cho biết những câu văn sau là câu đơn hay câu ghép .Tìm CN, VN của chúng : Ánh nắng ban mai / trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông. ( Câu đơn) Làn gió nhẹ / chạy qua, những chiếc lá /lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy. ( Câu ghép) Nắng / lên, nắng /chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín. (Câu ghép) Bài 8 : Xác định TN, CN, VN của những câu văn sau : Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh / lặng lẽ trôi. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng /mái đình, mái chùa cổ kính. Lưu ý : Câu b) là câu đảo C-V Bài 9: Tìm trạng ngữ, CN và VN của những c âu văn trong đoạn văn sau : a) Mùa xuân, lá bàng mới nảy / trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá / lên thật dày, ánh sáng xuyên qua / chỉ còn là màu ngọc bích. Sang cuối thu, lá bàng / ngả thành màu tía và bắt đầu rụng xuống. Qua mùa đông, cây bàng / trụi hết lá, những chiếc cành khẳng khiu / in trên nền trời xám đục. b) Sự sống / cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả / nảy dưới gốc cây kín đáo và lăng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng / bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, những chùm thảo quả đỏ chon chót / bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng. ........
File đính kèm:
- on_luyen_cuoi_tuan_mon_tieng_viet_lop_4.doc