Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 20 - Năm học 2019-2020

Tiết 91,92                    BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

                                                                             Chu Quang Tiềm

I . MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức. Kĩ năng. Thái độ

  *Kiến thức

    - Đọc văn bản- tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm 

    - Biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách 

    - Biết tìm ra phương pháp đọc sách cho có hiệu quả 

    - Hiểu được biện pháp nghệ thuật đặc sắc của văn bản 

 * Kĩ năng

   - Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào phân tích ngôn từ).

   - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.

   - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.

  * Thái độ

    Bản thân biết lựa chọn sách đọc phù hợp lứa tuổi, có phương pháp đọc hiệu quả.

2. Hình thành năng lực cho HS

Năng lực sáng tạo, hợp tác,…

II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

    1- GV: Kế hoạch dạy học, sgk, sgv

    2- HS: Tập, vở soạn, sách giáo khoa

doc 14 trang Huy Khiêm 15/05/2023 3020
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 20 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 20 - Năm học 2019-2020

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 20 - Năm học 2019-2020
Ngày soạn :13/12/2019
Tuần 20
 Tiết 91,92 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
 Chu Quang Tiềm
I . MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức. Kĩ năng. Thái độ
 *Kiến thức
 - Đọc văn bản- tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm 
 - Biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách 
 - Biết tìm ra phương pháp đọc sách cho có hiệu quả 
 - Hiểu được biện pháp nghệ thuật đặc sắc của văn bản 
 * Kĩ năng
 - Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào phân tích ngôn từ).
 - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
 - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
 * Thái độ
 Bản thân biết lựa chọn sách đọc phù hợp lứa tuổi, có phương pháp đọc hiệu quả.
2. Hình thành năng lực cho HS
Năng lực sáng tạo, hợp tác,
II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 1- GV: Kế hoạch dạy học, sgk, sgv
 2- HS: Tập, vở soạn, sách giáo khoa
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ 
Bài mới
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
HĐ1. Hoạt động khởi động: 
GV: kiểm tra ghi chép bài của học sinh
HS: đưa tập soạn ra đầu bàn- gv kiểm tra
GV: Nhận xét, dẫn dắt vào bài 
Nhà văn M.Go-rơ-ki đã nói “Sách mở ra cho ta những chân trời mới”, câu nói ấy quả không sai. Hôm nay chúng ta sẽ đi hiểu về lời bàn về việc đọc sách sao cho có hiệu quả.
HS: Tập trung tiếp cận bài mới
HĐ2.Hoạt động hình thành kiến thức 
*ND 1 
GV: Hướng dẫn HS đọc văn bản, đọc diễn cảm
GV: Đọc mẫu một đoạn.
HS: Đọc tiếp
GV: Tổ chức cho hs thi đọc diễn cảm văn bản trước lớp
HS: đọc chú thích sgk:
Gv: nêu vài nét sơ lược về tác giả?
Hs: trả lời
Gv: Cho biết xuất xứ của văn bản?
Hs: trả lời
HS: chia lớp thành 4 tổ, mỗi tổ chọn 4 bạn tham gia thi
- hs lắng nghe bạn đọc sau đó nhận xét rút kinh nghiệm cho bạn.
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu các từ khó
SGK
GV: thể loại văn bản?
Hs: Văn nghị luận xã hội
GV: chốt nét chung về tác giả, tác phẩm
I. Đọc- Tìm hiểu chung.
 1. Đọc
2. Tìm hiểu chung
 a. Tác giả
Chu Quang Tiềm (1897 - 1986) là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
 b. Tác phẩm
In trong cuốn "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách".
 c. Thể loại
Văn nghị luận xã hội
ND 2: 
GV: Tác giả đã lí giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách đối với mỗi người như thế nào ? 
HS : Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn, nhưng không phải là duy nhất.
GV : Tại sao tác giả lại khẳng định như vậy ? 
HS : Là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại.
 - Nhưng tích luỹ bằng cách nào? ở đâu ? 
HS : Tích luỹ bằng sách và ở sách.
GV : Trong thời đại hiện nay, để trau dồi học vấn, ngoài con đường đọc sách còn có những con đường nào khác ? tìm ví dụ?
HS : Con đường tiếp thu văn hóa thông qua nghe, nhìn.
GV : So sánh những con đường đó và rút ra kết luận về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách hiện nay qua lời bàn của giáo sư Chu Quang Tiềm?
-Tác giả nhấn mạnh: "nếu chúng ta mong tiến lên... làm điểm xuất phát". Điều đó có nghĩa là gì ?
HS : Đọc sách giúp chúng ta khám phá và sử dụng kho tàng tinh thần của nhân loại, từ những thành tựu, những hiểu biết, những việc làm và cách làm để thúc đẩy cuộc sống tiến lên...
- "Đọc sách là muốn trả món nợ..." nghĩa là thế nào ?
HS : Đọc sách và làm theo những điều quý báu, những lời dạy thiết thực... đó là thế hệ trẻ ngày nay sẽ làm vừa làng thế hệ đi trước, đáp lại tấm thâm tình của cha ông, giải tỏa những trăn trở, những khát khao thể hiện trong sách... đó là cách thể hiện lòng nhớ ơn những người đi trước.
GV Nhận xét về cách lập luận của đoạn 1?
HS – Lập luận chặt chẽ, sâu sắc, thuyết phục.
Gv: chốt tầm quan trọng của việc đọc sách
II. Tìm hiểu văn bản
 1. Tầm quan trọng của việc đọc sách.
+ Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn. 
+ Sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hóa của nhân loại.
+ Coi thường sách, không đọc sách là xóa bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi, lạc hậu.
+ Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm loài người, là hưởng thụ kiến thức, lời dạy tâm huyết của quá khứ.
+ Đọc sách là để chuẩn bị hành trang, thực lực về mọi mặt để con người có thể tiếp tục tiến xa trên con đường học tập, phát hiện thế giới mới.
-> Cách lập luận hợp lí, chặt chẽ, sâu sắc. Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao tri thức, sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mỗi con người.
ND3
GV: Cái hại đầu tiên trong việc đọc sách hiện nay là gì ? Lối đọc ấy có tác hại gì ?
HS: Sách nhiều khiến người đọc không chuyên sâu, đọc nhiều thì không thể kĩ.
GV: Để minh chứng cho cái hại đó, tác giả so sánh biện pháp như thế nào ? Em có tán thành luận chứng của tác giả hay không?
HS: Tác giả so sánh với người xưa, sách ít nhưng đọc kĩ, nghiền ngẫm.
- ý kiến của em về những con mọt sách (những người đọc rất nhiều, rất ham mê đọc sách)
- Học sinh tiếp tục phân tích cái hại thứ hai.
HS: Lãng phí thời gian, công sức mà không có lợi. 
GV: Nêu nhận xét của em về hai hình ảnh so sánh: giống như đánh trận và như kẻ trọc phú khoe của ? 
HS: So sánh với việc ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống. Các thứ không tiêu hóa được tích càng nhiều càng hay sinh bệnh. Thói xấu hư danh, nông cạn do đọc nhiều mà dối, đọc để khoẻ khoang. Đọc lấy được ăn tươi nuốt sống cũng chính từ đó mà ra. Lời bàn thật sâu sắc và chí lí)
GV: Từ hai cái hại trên dẫn tới kết luận quan trọng làm tiền đề cho luận điểm thứ ba như thế nào ?
HS – Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chon, đọc nhiều mà không có lợi.
GV: chốt những điều cần lưu ý khi đọc sách
GV: Phân tích lời bàn của tác giả bài viết về phương pháp đọc sách? Tác giả Chu gợi ý và hướng dẫn chúng ta nên theo một vài cách chọn sách hữu ích như thế nào?
- Cách đọc sách đúng đắn nên như thế nào
HS: chọn cho tinh....loại sách phổ thông, loại sách chuyên môn.
- Đọc chuyên sâu
+ Đọc kĩ, đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần, đến thuộc lòng.
+ Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, kiên định mục đích. 
GV: Cái hại của việc đọc sách hời hợt được tác giả chế giễu ra sao? 
HS: suy nghĩ trả lời 
GV: Em hiểu câu thơ: "Sách cũ trăm lần xem không chán. Thuộc lòng ngẫm nghĩ một mình hay" như thế nào?
Hs: suy nghĩ – trả lời
HS: Trả lời.
GV:Tác giả đã chỉ ra mối quan hệ giữa sách phổ thông và sách chuyên môn như thế nào?
HS – trình bày.
Gv: chốt mối quan hệ giữa học vấn và việc đọc sách
2. Cái khó của việc đọc sách.
 - Một là: sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, nghĩa là ham đọc nhiều mà không thể đọc kĩ, chỉ đọc qua, hời hợt nên liếc qua nhiều mà đọc lại chẳng bao nhiêu.
- Hai là: Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa , lãng phí thời gian và công sức vào những cuốn sách không thật có ích.
-> Cách lập luận theo kiểu so sánh nhẹ nhàng, ấn tượng. Tác giả còn lấy dẫn chứng thực tế rất thuyết phục làm chúng ta không khỏi giật mình lo sợ trước tình trạng đọc sách hiện nay.
3. Phương pháp đọc sách
a. Cách chọn sách:
- Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều.
+ Tìm được những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân.
+ Chọn có mục đích, định hướng rõ ràng, kiên định, không tùy hứng, nhất thời.
- Sách chọn nên hướng vào hai loại:
+ Loại phổ thông
+ Loại chuyên môn (chọn, đọc suốt đời).
b) Cách đọc: 	
- Đọc chuyên sâu
+ Đọc kĩ, đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần, đến thuộc lòng.
+ Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, kiên định mục đích. 
- Đọc không chuyên sâu: là cách đọc liếc qua tuy rất nhiều, nhưng "đọc lại" thì rất ít. 
- Đọc - hiểu: (có nhiều cách: đọc to, thành tiếng, đọc thầm bằng mắt, đọc một lần, nhiều lần, đọc kết hợp với ghi chép, thu hoạch...)
4. Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn với việc đọc sách
- Kiến thức phổ thông và chuyên môn có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau.
- Trên đời không có học vấn nào cô lập, tách rời các học vấn khác.
ND 3
GV cho HS làm việc cá nhân: Tổ chức cho HS trao đổi cùng bàn ( 2’) Ý nghĩa và nghệ thuật của VB 
- Nhận xét, bổ sung phần trả lời của học sinh.
HS:
- Làm việc theo yêu cầu của giáo viên
- Trình bày ý kiến mà nhóm vừa thảo luận.
- Nhận xét, bổ sung phần trả lời của bạn.
GV: Gọi 1 HS đọc ghi nhớ sgk
- Đọc ghi nhớ sgk
III. Tổng kết
Ý nghĩa
Tầm quan trọng ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách , cách đọc sách sao cho hiệu quả.
 2.Nghệ thuật.
 Bằng cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng sinh động , dẫn dắt tự nhiên,xác đáng.
 Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với cách ví von cụ thể và thú vị.
* Ghi nhớ (sgk/ 7)
HĐ3. Hoạt động luyện tập, củng cố
GV: Giao nhiệm vụ cho HS: 
 Đọc diễm cảm văn bản
-Yêu cầu HS nêu những nội dung kiến thức cần ghi nhớ qua tiết học 
- Nhận xét, bổ sung phần trả lời của HS
HĐ4.Vận dụng mở rộng. 
GV: Em hiểu hình ảnh so sánh của tác giả: "cưỡi ngựa đi qua chợ...", "kẻ trọc phú khoe của" như thế nào? 
4. Hướng dẫn về nhà
- HDHS chuẩn bị bài ở nhà: khởi ngữ
 ( soạn câu hỏi sgk)
IV. Luyện tập
 Đọc diễm cảm văn bản
IV.ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC
V. RÚT KINH NGHIỆM
..........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
TIẾT 93 KHỞI NGỮ
I . MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức. Kĩ năng. Thái độ.
 *. Kiến thức
 - Biết được đặc điểm của khởi ngữ.
 - Hiểu được công dụng của khởi ngữ.
 * Kĩ năng
 - Nhận diện khởi ngữ trong câu.
 - Đặt câu có khởi ngữ.
 * Thái độ
Ý thức tốt trong việc tập trung xây dựng bài mới
2. Hình thành năng lực cho HS
Năng lực sáng tạo, hợp tác,
II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 1- GV: Kế hoạch dạy học, sgk, sgv
 2- HS: Tập, vở soạn, sách giáo khoa
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Bài mới
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
HĐ1. Hoạt động khởi động:
GV: kiểm tra ghi chép bài của học sinh
HS: đưa tập soạn ra đầu bàn- gv kiểm tra
GV: Nhận xét, dẫn dắt vào bài
 Trong tiếng Việt các em đã được học về câu và các thành phần trong câu cũng rất phong phú và đa dạng. Ngoài những thành phần phụ ra câu còn có những bộ phận khác liên quan đến câu và một trong số những bộ phận đó là khởi ngữ chúng ta cùng tìm hiểu trong giờ học.
HS: Tập trung tiếp cận bài mới
HĐ2.Hoạt động hình thành kiến thức 
GV giải thích nhan đề “Khởi ngữ - hay được gọi là đề ngữ ”.
GV cho học sinh đọc các ví dụ ở sgk/ 7. Sau đó thực hiện theo yêu cầu câu hỏi : Phân biệt các từ in đậm với chủ ngữ trong những câu sau về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ ? Ở câu (a) có bao nhiêu câu ? Xác định chủ ngữ ở câu 3 ?
HS- Câu a có 3 câu, chủ ngữ “anh (2)”.
Tương tự, em hãy xác định chủ ngữ của các câu còn lại ?
- HS câu (b) tôi (CN) ; câu c “chúng ta” (CN).
GV: Các từ in đậm trên đứng ở vị trí nào trong câu ? 
HS: Đứng trước chủ ngữ.
+ Từ "anh" trong câu (a) quan hệ trực tiếp với chủ ngữ, nhấn mạnh chủ thể của hành động được nói đến trong câu.
+ Từ "giàu" trong câu b đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với toàn bộ phần câu còn lại, chỉ cái đề tài được nói đến trong câu (việc giàu).
+ "Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ" đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với "tiếng ta", nêu lên đề tài được nói đến tronig câu là sự giàu đẹp của tiếng ta trong lĩnh vực văn nghệ.
GV: Các từ in đậm trên có quan hệ gì với vị ngữ?
HS - Về quan hệ với vị ngữ, các từ in đậm không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ.
GV giải thích.
Vậy từ những ví dụ trên, em hãy cho biết thế nào là khởi ngữ?
HS: Trả lời.
GV : Trước những từ ngữ in đậm trên, ta có thể thêm những quan hệ từ nào?
HS- Trước các từ in đậm thường có các quan hệ từ: còn, về, đối với...
GV cho học sinh cho ví dụ minh họa.
a. Ba cuốn sách này, bố em vừa mua về sáng hôm qua.
b. Mặt trời của bắp thì (nó) nằm trên đồi
c. Ông giáo ấy, thuốc không hút rượu không uống
d. Hăng hái học tập đó là đức tính tốt của học sinh
e. Sống, chúng ta mong được sống làm người.
GV cho học sinh đọc ghi nhớ sgk/ 08.
Gv: chốt ghi nhớ
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
 1. Tìm hiểu ví dụ (sgk/ 7)
Ví dụ 1.
* Xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ ngữ in đậm.
- ở (a), chủ ngữ trong câu cuối là từ "anh" trong câu "anh không ghìm nổi xúc động"
- ở (b), chủ ngữ là từ "tôi"
- ở (c), chủ ngữ là từ "chúng ta"
* Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ:
- Về vị trí: các từ ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ.
- Về quan hệ với vị ngữ : các từ in đậm không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ.
* Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
Ví dụ 2 : Trước khởi ngữ, có thể thêm các quan hệ từ : còn, về, đối với.
2. Ghi nhớ (sgk)
HĐ3. Hoạt động luyện tập, củng cố 
GV: Gọi HS đọc BT 1,2
Chia nhóm cho HS thảo luận ( 4 nhóm - 3p)
Nhóm 1,2: bài 1
Nhóm 3,4: bài 2
HS: HS đọc BT theo yêu cầu
 - Thảo luận , thống nhất ý kiến, đại diện nhóm trình bày, HS còn lại theo dõi nhận xét, bổ sung.
Gv: chốt đáp án bài tập
GV: Yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cần ghi nhớ qua tiết học
HĐ4.Vận dụng mở rộng.
Đặt câu có sử dụng khởi ngữ.
4.Hướng dẫn về nhà.
HS: Nêu những nội dung cần ghi nhớ qua tiết học.
Soạn bài ; Phép phân tích và phép tổng hợp ( soạn câu hỏi trong sgk
- Lắng nghe và về nhà thực hiện theo HD của gv 
II. Luyện tập.
Bài 1/ 8 : Khởi ngữ trong các đoạn trích.
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình
d. Làm khí tượng
e. Đối với cháu
Bài 2/ 8. Viết lại các câu, chuyển phần in đậm thành khởi ngữ.
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
 Làm bài thì anh ấy cẩn thận lắm.
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
Hiểu thì tôi hiểu, giải thì tôi chưa giải được.
IV.ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC
V. RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................................
Tiết 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ PHÉP TỔNG HỢP
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức. Kĩ năng. Thái độ
 *Kiến thức
 - Biết được đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp.
 - Hiểu được sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp.
 - Biết tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận.
 * Kĩ năng
 - Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp.
 - Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc – hiểu văn bản nghị luận.
 * Thái độ
 Ý thức hợp tác xây dựng bài mới
2. Hình thành năng lực cho HS
Năng lực sáng tạo, hợp tác,
II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 1- GV: Kế hoạch dạy học, sgk, sgv
 2- HS: Tập, vở soạn, sách giáo khoa
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Bài mới
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
HĐ1. Hoạt động khởi động:
GV: kiểm tra ghi chép bài của học sinh
HS: đưa tập soạn ra đầu bàn- gv kiểm tra
GV: Nhận xét, dẫn dắt vào bài
 Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó, người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp. Vậy phép phân tích và tổng hợp là gì ? tiết học hôm nay thày và các em sẽ cùng tìm hiểu ...
HS: Tập trung tiếp cận bài mới
HĐ2.Hoạt động hình thành kiến thức 
GV cho học sinh đọc văn bản  “Trang phục” gsk/ 9.
GV : Ở đoạn mở đầu, thông qua một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc, tác giả đã rút ra nhận xét về vấn đề gì ? 
HS : Tác giả rút ra nhận xét về vấn đề "ăn mặc chỉnh tề", cụ thể đó là sự đồng bộ, hài hòa giữa áo quần với giày, tất... trong trang phục của con người.
GV : Em hãy xác định hai luận điểm chính trong văn bản?
HS :Trả lời.
LĐ 1: Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh “ăn cho mình, mặc cho người”.
GV cho học sinh tìm những dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm 1.
HS : Tìm dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm.
LĐ 2: Trang phục phải phù hợp với đạo đức, môi trường sống xung quanh.
GV- Để xác lập hai luận điểm trên, tác giả đã dùng phép lập luận nào ? 
HS : Tác giả đã dùng phép lập luận phân tích để xác lập hai luận điểm.
GV cho học sinh tìm những dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm 2.
HS : Tìm dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm.
GV: Vậy em hiểu như thế nào là phép lập luận phân tích?
HS : Trả lời.
GV : Nhận xét gì về cách lập luận của tác giả từ những dẫn chứng trên ? 
HS- Tác giả đã đưa ra những tình huống giả thiết để phân tích rõ cho ta thấy có một sự ràng buộc vô hình ở bên trong, (các từ "chắc không" đã nói rõ điều đó).
GV- Để "chốt" lại vấn đề, tác giả đã dùng phép lập luận nào? Phép lập luận này thường đứng ở vị trí nào trong văn bản ? 
HS- Để chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở cuối văn bản: "Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường là trang phục đẹp".
GV – Vậy em hiểu như thế nào là phép tổng hợp?
HS – Trả lời.
GV- Hãy nêu vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp ? 
+ Giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người, trong từng hoàn cảnh cụ thể.
+ Giúp ta hiểu ý nghĩa văn hóa và đạo đức của cách ăn mặc; nghĩa là không thể ăn mặc một cách tùy tiện, cẩu thả như một số người lầm tưởng rằng đó là sở thích và "quyền" bất khả xâm phạm của mình.
GV chốt lại ghi nhớ
I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp.
 1. Tìm hiểu văn bản: Trang phục.
 Vấn đề được nêu trong văn bản: ăn mặc chỉnh tề, đồng bộ, hài hòa giữa áo quần với giày, tất...trong trang phục con người.
a/ Hai luận điểm chính trong văn bản là: 
- Luận điểm 1: Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh, tức là tuân thủ những "quy tắc ngầm" mang tính văn hóa xã hội.
Lí lẽ: 
+ Cô gái một mình...
+ Anh thanh niên đi tát nước...
+ Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch...
+ Đi dự đám tang không được mặc quần áo lèo loạt...
- Luận điểm 2: Trang phục phải phù hợp với đạo đức, tức là giản dị và hài hòa với môi trường sống xung quanh.
Lí lẽ: + Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu ... trò cười cho thiên hạ.
+ Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường.
=> Tác giả dùng phép lập luận phân tích.
* Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Vận dụng biện pháp: giả thiết, so sánh, đối chiếu...lập luận giải thích, chứng minh.
 b/ Bài viết dùng phép lập luận tổng hợp để chốt lại vấn đề “trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp”.
* Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Lập luận tổng hợp thường là nằm ở cuối đoạn, cuối bài.
2. Ghi nhớ (sgk/ 10)
HĐ3. Hoạt động luyện tập, củng cố 
GV: Gọi HS đọc BT 1,2
Chia nhóm cho HS thảo luận ( 4 nhóm - 3p)
Nhóm 1,2: bài 1
Nhóm 3,4: bài 2
HS: HS đọc BT theo yêu cầu
 - Thảo luận , thống nhất ý kiến, đại diện nhóm trình bày, HS còn lại theo dõi nhận xét, bổ sung.
Gv: chốt đáp án bài tập
GV: Yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cần ghi nhớ qua tiết học
HĐ4.Vận dụng mở rộng
 4.Hướng dẫn về nhà
 - Chuẩn bị bài : Luyện tập phép phân tích và phép tổng hợp ( soạn câu hỏi trong sgk)
HS: Nêu những nội dung cần ghi nhớ qua tiết học.
- Lắng nghe và về nhà thực hiện theo HD của gv
II . Luyện tập.
 Bài 1: Phân tích làm sáng tỏ luận điểm “Học vấn...quan trọng của học vấn”.
Tác giả đi giải thích, giả thiết.
- Học vấn là của toàn nhân loại.
- Sách kho tàng...
- Nếu tiến lên thì phải đọc sách làm điểm xuất phát.
- Nếu xóa bỏ..lạc hậu.
=> Lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
Bài 2: Phân tích những lí do phải chọn sách để đọc.
 - Sách nhiều người đọc không chuyên sâu, chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều.
- Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng, chọn sách nên hướng vào hai loại:
+ Loại phổ thông.
+ Loại chuyên môn .
IV.ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC.
V. RÚT KINH NGHIỆM
.............................................................................................................................................
............................................................................................................................................. 
Tiết 95 LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I . MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức. Kĩ năng. Thái độ.
 *Kiến thức
 - Biết vận dụng kiến thức về phép phân tích và tổng hợp để thực hành làm các bài tập. 
 - Hiểu được mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
 * Kĩ năng
 - Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp.
 - Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc – hiểu và tạo lập văn bản nghị luận.
 * Thái độ.
 Biết triển khai luận điểm thành 1 đoạn văn phân tích hoặc tổng hợp.
2. Hình thành năng lực cho HS
Năng lực sáng tạo, hợp tác,
II- CHUẨN BỊ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 1- GV: Kế hoạch dạy học, sgk, sgv
 2- HS: Tập, vở soạn, sách giáo khoa
III – TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH
Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ1) Thế nào là phép lập luận phân tích ? Vị trí của phép lập luận trong đoạn (bài văn) ?
(2) Thế nào là phép lập luận tổng hợp ? Vị trí của phép lập luận tổng hợp trong đoạn (bài) văn ?
 3.Bài mới
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung
HĐ1. Hoạt động khởi động: 
GV: giao nhiệm vụ kiểm tra, nhận xét cho điểm
GV :dẫn dắt vào bài Trong tiết trước các em đã làm quen và biết được về phép phân tích và tổng hợp. Tiết học hôm nay các em sẽ vận dụng những kiến thức về phép phân tích và tổng hợp để làm các bài tập.
HS: Tập trung tiếp cận bài mới
HĐ2.Hoạt động hình thành kiến thức 
*ND 1: 
- GV cho HS đọc đoạn văn (a). Nêu luận điểm, phép lập luận nào và trình tự phân tích ở đoạn văn a ?
HS- Luận điểm “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”. Phép lập luận phân tích.
Gv đọc lại bài thơ “Thu điếu” – Nguyễn Khuyến.
GV- Để chỉ rõ cho từng cái hay ấy, tác giả đã nêu ra các dẫn chứng cụ thể như thế nào?
HS tìm dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề:
 + Cái hay ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo...
+ ở những cử động : chiếc thuyền con lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá động.
+ ở các vần thơ: kết hợp với từ, với nghĩa chữ, đến một cách thoải mái đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay
+ ở các chữ không non ép: nhất là hai câu 3, 4 (có phép đối thật tài tình...)
GV- cho học sinh đọc đoạn văn b.
Tương tự, Nêu luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn b?
HS- Luận điểm “Mấu chốt của thành đạt là ở đâu?”
Phân tích: nguyên nhân khách quan: gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện học tập,...
Nguyên nhân chủ quan: tinh thần khắc phục khó khăn, vượt lên chính mình, học tập không mệt mỏi...
GV Tác giả đã tổng hợp của thành đạt có nghĩa là gì?
HS – thành đạt tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận.
Gv : chốt đáp án bài 1
Gv cho học sinh đọc câu 2.
GV cho học sinh thảo luận và trình bày ý kiến.
- Học đối phó là học như thế nào ? Học đối phó có những biểu hiện nào ?
Hs : suy nghĩ- trả lời
Gv : Học đối phó dẫn đến tác hại gì ?
Hs : suy nghĩ – trả lời
Gv : chốt đáp án bài tập 2
I. Luyện tập
1. Phép lập luận được sử dụng
 a/ Đoạn văn: Tác giả đã sử dụng phép lập luận phân tích.
Luận điểm: “thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”.
- Trình tự phân tích: 
+ Cái hay ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, ...
+ ở những cử động : chiếc thuyền con lâu lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, ...
+ ở các vần thơ: kết hợp với từ, với nghĩa chữ, ...
+ ở các chữ không non ép: nhất là hai câu 3, 4 (có phép đối thật tài tình...)
b. Đoạn văn: Tác giả đã vận dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp
- Luận điểm:"Mấu chốt của sự thành đạt là ở đâu?"
- Trình tự phân tích: 
+ Thứ nhất, do nguyên nhân khách quan (điều kiện cần): gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện học tập thuận lợi, tài năng trời phú...
+ Thứ hai do nguyên nhân chủ quan (điều kiện đủ) tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi và không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
- Tổng hợp: Thành đạt tức là làm được một cái gì có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận.
Bài 2: Phân tích bản chất của lối học đối phó, tác hại của nó.
- Bản chất học đối phó:
+ Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ.
+ Học đối phó là học bị động, không chủ động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử.
+ Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học. Học cốt để khoe khoang là có bằng nọ bằng kia, nhưng thực ra đầu óc rỗng tuếch, thiếu kiến thức cơ bản.
- Học đối phó dẫn đến hậu quả:
+ Đối với bản thân: do bị động nên không thấy hứng thú, dẫn đến chán học, hiệu quả thấp. Dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch, kiến thức phiến diện, nông cạn, hời hợt... người học ngày càng trở nên dốt nát, giống như tiến sĩ giấy.
+ Đối với xã hội: những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt như kinh tế, tư tưởng, đạo đức, lối sống...
HĐ3. Hoạt động luyện tập, củng cố 
GV: Gọi HS đọc 
HS: Đọc
GV: HDHS làm bài tập
HS: Thực hiện theo hướng dẫn
HĐ4.Vận dụng mở rộng
Viết đoạn văn sử dụng phép lập luận phân tích ( chủ đề tự chọn )
4. Hướng dẫn về nhà
 - Chuẩn bị bài : Tiếng nói của văn nghệ
 ( soạn câu hỏi trong sgk)
HS: Lắng nghe và về nhà thực hiện theo HD của gv
II. Bài tập vận dụng
Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài Bàn về đọc sách
IV.ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC.
V. RÚT KINH NGHIỆM

File đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_lop_9_tuan_20_nam_hoc_2019_2020.doc