Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 13 - Năm học 2018-2019

VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3

I. Mục tiêu:

  1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ

* Kiến thức: Kiểm tra nhận thức của HS về văn tự sự.

* Kĩ năng: Lập ý, lập dàn y, viết văn theo bố cục 3 phần.

* Thái độ:  Có ý thức học tập bộ môn.

2. Phẩm chất, năng lực

- Năng lực tự học, đọc hiểu.

- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.

II. Chuẩn bị:

  1. GV:Ra đề, đáp án và biểu điểm.

  2. HS:Ôn lại kiến thức về văn tự sự.                 

III. Tổ chức các hoạt động dạy học

  1. Ổn định
  2. Kiểm tra bài cũ 
  3. Bài mới

* Đề bài: Hãy kể về những đổi mới ở quê hương em.

  A. Đáp án :

   a. Yêu cầu chung:

        - Hình thức: Bài làm đảm bảo sạch sẽ, rõ ràng, trình bày rõ theo bố cục 3 phần. 

    - Thể loại: Văn tự sự-Kể chuyện đời thường.

    - Nội dung: Kể việc, kể về những đổi mới ở quê em.

   b. Yêu cầu cụ thể: Bài làm theo dàn ý sau:

     * Mở bài: Giới thiệu quê hương em. Khái quát sự đổi mới và cảm xúc của em.

doc 10 trang Huy Khiêm 15/05/2023 3600
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 13 - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 13 - Năm học 2018-2019

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 13 - Năm học 2018-2019
Ngày soạn: 01/11/2019	Tuần 13
Ngày dạy: 	Tiết 49-50 
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
I. Mục tiêu:
 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
* Kiến thức: Kiểm tra nhận thức của HS về văn tự sự.
* Kĩ năng: Lập ý, lập dàn y, viết văn theo bố cục 3 phần.
* Thái độ: Có ý thức học tập bộ môn.
2. Phẩm chất, năng lực
- Năng lực tự học, đọc hiểu.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.
II. Chuẩn bị:
 1. GV: - Ra đề, đáp án và biểu điểm.
 2. HS: - Ôn lại kiến thức về văn tự sự.	
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
Ổn định
Kiểm tra bài cũ 
Bài mới
* Đề bài: Hãy kể về những đổi mới ở quê hương em.
 A. Đáp án :
 a. Yêu cầu chung:
 - Hình thức: Bài làm đảm bảo sạch sẽ, rõ ràng, trình bày rõ theo bố cục 3 phần. 
 - Thể loại: Văn tự sự-Kể chuyện đời thường.
 - Nội dung: Kể việc, kể về những đổi mới ở quê em.
 b. Yêu cầu cụ thể: Bài làm theo dàn ý sau:
 * Mở bài: Giới thiệu quê hương em. Khái quát sự đổi mới và cảm xúc của em.
 * Thân bài: - Quê em cách đây mười năm nghèo nàn , lạc hậu , buồn tẻ và lặng lẽ.
 - Quê em hôm nay đổi mới toàn diện và nhanh chóng.
 +Những con đường lầy lội trước kia nay đã được rải nhựa, bê tông hoá, hai bên trồng những hàng cây toả bóng mát....
 +Những ngôi nhà mới ,cao tầng thay cho những căn nhà trước đây lợp lá cọ, tranh phên tre ộp ẹp...
 + Trường học hai tầng khang trang được xây dựng với đầy đủ tiện nghi, dụng cụ tiện cho việc học tập nâng cao chất lượng.
 + Trạm xá, uỷ ban, nhà văn hoá thôn cũng vừa được xây dựng lại trông thật bề thế khang trang đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân và có nơi tổ chức hội họp sinh hoạt vui chơi...
 + khu công nghiệp mọc lên: Xí nghiệp pin, mỏ Măng gan như một huyền thoại giúp cho công việc làm ăn của người dân quê em được ổn định.
 + Đường rải nhựa, đường bê tông quanh co vào từng ngõ xóm...
 - Đổi mới trong cách sống của mỗi gia đình, trong nếp làm , sinh hoạt , suy nghĩ
 + Mọi nhà đã có đủ tiện nghi sinh hoạt của gia đình: điện đài, ti vi, xe máy...
 + Có cuộc sống vật chất, tinh thần tương đối thoải mái, đầy đủ.
 + Mọi người biết đoàn kết yêu thương giúp đỡ nhau
 + Đổi mới trong cách làm ăn, biết tiếp thu những cái mới những thành tựu khoa học, biết động viên, đầu tư cho con em học hành.
* Kết bài: - Quê em trong tương lai. 
 - Cảm xúc suy nghĩ và ước mơ của em.
 B. Biểu điểm:
 - Điểm 9-10: Đạt được những yêu cầu trên, Bài viết lưu loát, mạch lạc, có cảm xúc biết lựa chọn những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu khi kể, xây dựng được những tình tiết hay, có thể mắc vài lỗi nhỏ về chính tả.
- Điểm 7-8: Bài làm khá, hành văn mạch lạc, có cảm xúc, bố cục hợp lý, rõ ràng mắc một vài lỗi về chính tả, diễn đạt.
- Điểm 5-6: Nắm được cách kể chuyện theo mạch cảm xúc song chưa biết lựa chọn những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu khi kể, ý còn nghèo, mắc không quá 7 lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 3-4: Chưa nắm vững phương pháp kể chuyện,văn viết rối rắm khó theo dõi, bố cục không rõ ràng. Mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
 - Điểm 1-2: Bài làm quá sơ sài chiếu lệ, nội dung không rõ ràng, không theo dõi đươc.
4. Hướng dẫn học ở nhà: 
- Ôn lại lý thuyết Văn tự sự.
	- Đọc và soạn bài Treo biển, Lợn cưới áo mới.
IV. Kiểm tra đánh giá: GV thu bài, kiểm tra số lượng, nhận xét
V. Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: 01/11/2019	Tuần 13
Ngày dạy: 	Tiết 51
 	Văn bản
TREO BIỂN
 ĐỌC THÊM: LỢN CƯỚI, ÁO MỚI
I. Mục tiêu:	
 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
*Kiến thức:
 - Khái niệm truyện cười; Đặc điểm thể loại truyện cười với nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm Treo biển, Lợn cưới áo mới.
- Cách kể hài hước về người hành động không suy xét, không có chủ kiến trước những chủ kiến của người khác. Chế giễu, phê phán những người có tính khoe khoang, hợm hĩnh.
- Những chi tiết miêu tả điệu bộ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật lố bịch, trái với tự nhiên.
 * Kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản truyện cười.
	- Phân tích, hiểu ngụ ý gây cười của truyện.
	- Kể lại được truyện.
* Thái độ: - Biết tránh những thói hư tật xấu.Có lý tưởng sống tốt đẹp.
2. Phẩm chất, năng lực
- Năng lực tự học, đọc hiểu.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.
II. Chuẩn bị:
 1. GV: - Bảng phụ, sưu tầm bài tập.
 2.HS: - Đọc và làm bài phần luyện tập sgk Tr 99.
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
Ổn định
Kiểm tra bài cũ:
- Hãy nêu định nghĩa truyện ngụ ngôn.
 - Kể một số truyện ngụ ngôn mà em biết.
3. Bài mới
HĐ 1
	Hoạt động của thầy và trò	
Ghi bảng
HĐ 2
Kiến thức 1. HS đọc chú thích dấu.
Nêu những ý chính của định nghĩa truyện cười.
Em hiểu thế nào là hiện tượng đáng cười?
Kiến thức 2. GV: Lưu ý HS giọng đọc hài hước dí dỏm - >GV đọc mẫu. HS đọc.
- GV: Đọc kĩ để hiểu nghĩa của từ cá ươn, bắt bẻ.
- GV: Hãy tìm bố cục truyện theo 2 cách:
 + Chia 2 phần
 + Chia 3 phần
Theo em truyện có những sự việc chính nào?
- HS: Sự việc chính
 + Treo biển
 + ý kiến đóng góp
 + Sự tiếp thu
Nhà hàng treo biển nhằm mục đích gì? 
Tấm biển có mấy nội dung? Nhận xét.
Theo em nội dung tấm biển đã đầy đủ cho việc quảng cáo chưa?
GV chốt: MĐ treo biển để quảng cáo. Nội dung biển rất đầy đủ.
Em có nhận xét gì về thái độ giọng điệu của các ý kiến góp ý này?
Qua những lời góp ý em thấy họ có sự hiểu biết ntn?
- GV giảng người góp ý đánh giá một cách phiến diện, không thấy được chức năng thông báo gián tiếp của ngôn ngữ.
Trong 3 sự việc treo biển ý kiến góp ý, sự tiếp thu, sự việc nào gây cười.
- GV treo bảng phụ có ghi nội dung biển “ở đây có bán cá tươi” - sau đó gạch dần các chữ.
Vì sao sự tiếp thu lại gây cười?
- HS: Sự tiếp thu vội vàng 3 lần đều bỏ ngay lần cuối cùng cất nốt biển.
Hành động “cất nốt biển” gây cười nhiều nhất , vì sao? Em đánh giá ntn về sự tiếp thu này?
- HS: MĐ treo biển là để quảng cáo, giới thiệu vậy cất biển đi ý nghĩa quảng cáo không còn. Mức độ tiếp thu thụ động quá mức, sự hiểu biết kém đến mức ngớ ngẩn.
GV chốt: sự tiếp thu vội vàng và thụ động không có chủ kiến, không có suy nghĩ.
 - HS đọc ghi nhớ ( SGK)
Kiến thức 3
- HS đọc truyện
Em thấy truyện có phần kết không?
Truyện có mấy nhân vật, mấy sự việc?
- HS: - Nhân vật : 2
 - Sự việc 2 : + khoe lợn cưới
 + khoe áo mới
Truyện cười điều gì?
GV giảng: Khoe - phô ra, bày ra cho người ta biết mình giàu có. Lưu ý khoe này khác với khoe là sự chia vui với bạn bè người thân.
Nhận xét về tình huống khoe của hai nhân vật.
Bình thường người hỏi và trả lời phải nói ntn?
Thông tin nào là thừa, HĐ nào là thừa trong lời hỏi và trả lời?
- GV giảng: thông tin và HĐ thừa chính là yếu tố gây cười của truyện.
? Nhân vật nào đáng cười hơn.
- HS: Anh có áo mới đáng cười hơn vì phải dồn tâm sức, thời gian vào một việc không cần thiết, hành động chìa vạt áo ấy lố bịch.
Qua truyện tác giả dân gian thể hiện thái độ gì?
 Truyện có ý nghĩa gì?
HS đọc ghi nhớ SGK
HS: Đọc yêu cầu của Luyện tập, GV gợi dẫn trả lời.
HĐ 3
Nếu em là chủ cửa hàng bán cá, em sẽ xử lí ra sao?
So sánh truyện cười và truyện ngụ ngôn, truyện cổ tích và truyền thuyết.
I. KHÁI NIỆM TRUYỆN CƯỜI:
- Kể về hiện tượng đáng cười trong cuộc sống; Có ý nghĩa mua vui, hoặc phê phán.
- Hiện tượng cười là những điều trái với lẽ thường, trái với lẽ tự nhiên.
A. TÌM HIỂU VĂN BẢN TREO BIỂN 
 1. Đọc - tìm hiểu chú thích.
2. Bố cục
* Hai phần: + Phần 1 câu mở đầu
 + phần 2 còn lại
* Ba phần: + Mở truyện câu đầu
 + Thân truyện
 + Kết chuyện câu cuối cùng
3. Phân tích 
a. Nội dung
* Mục đích treo biển: để quảng cáo giới thiệu.
* Nội dung biển rất đầy đủ: 4 nội dung
 - ở đây: địa điểm
 - có bán: hoạt động
 - Cá: hàng
 - Tươi: tính chất
* Nội dung góp ý của khách hàng.
- Có 4 ý kiến -> 4 ý khác nhau được lập luận chặt chẽ
* Tiếp thu của nhà hàng:
- Nghe theo răm rắp -> Bỏ đi từng từ, từng nội dung, rỡ tấm biển xuống -> Buồn cười vì sự tiếp thu không suy nghĩ, không xem xét của chủ nhà hàng.
b. Bài học: Phải biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác và phải có chủ kiến khi làm việc.
* Ghi nhớ: SGK/Tr125
B. ĐỌC THÊM VĂN BẢN LỢN CƯỚI ÁO MỚI
1. Đọc - tìm hiểu chú thích
2. Bố cục: 2 phần 
Truyện ngắn gọn có 2 phần, không có phần kết, phần kết nằm ngay trong lời đối thoại của nhân vật.
3. Phân tích
a. Nội dung
- Cười tính khoe của.
+ Một người khoe trong lúc vội vã, tất tưởi, đi tìm lợn.
+ Một người đứng từ sáng đến tối để khoe cho bằng được cái áo mới.
- Thông tin thừa: + Cưới
 + Từ lúc tôi mặc cái áo mới này.
- Hành động thừa: chìa vạt áo ra.
b. Ý nghĩa: Chế giễu, phê phán tính khoe của.
* Ghi nhớ
II. LUYỆN TẬP
4. Hướng dẫn về nhà
	- Học thuộc định nghĩa truyện cười.
	- Kể diễn cảm câu chuyện.
	- Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình sau khi học xong truyện.
	- Đọc và nghiên cứu bài: Số từ và lượng từ.
IV. Kiểm tra đánh giá
	- Qua 2 câu chuyện em rút ra bài học gì?
	- Đóng vai 2 nhân vật diễn lại truyện “Lợn cưới, áo mới”.
V. Rút kinh nghiệm
Ngày soạn: 01 /11/2019	Tuần 13
Ngày dạy	Tiết 52 
Tiếng Việt SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
I. Mục tiêu : 
 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
*Kiến thức: - Khái niệm số và lượng từ; Nghĩa khái quát của số từ và lượng từ; Đặc điểm ngữ pháp của số từ và lượng từ:
 + Khả năng kết hợp của số từ và lượng từ.
 + Chức vụ ngữ pháp của số từ và lượng từ.
* Kĩ năng: - Nhận diện được số từ và lượng từ; Phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị; Vận dụng số từ và lượng từ khi nói, viết.
*Thái độ: - Yêu Tiếng Việt và có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
2. Phẩm chất, năng lực
- Năng lực tự học, đọc hiểu.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề. 
II. Chuẩn bị : 
 1. GV: - Bảng phụ.
 2. HS: - Đọc và nghiên cứu bài theo câu hỏi SGK.
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
Ổn định 
Kiểm tra bài cũ:
Cho cụm danh từ và yêu cầu HS điền vào mô hình cụm DT.
 + Tất cả những HS giỏi khối 6
 + Những con gà mái hoa mơ
 3.Bài mới
HĐ 1.
Hoạt động của thầy và trò
Ghi bảng
HĐ 2
Kiến thức 1: Tìm hiểu số từ.
- GV: Treo bảng phụ ghi VD.
- HS: Đọc và nêu yêu cầu bài tập
Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho từ nào? HS: Trả lời.
Các từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại nào?
- HS: Thuộc từ loại danh từ
Em nhận xét về vị trí của các từ in đậm so với DT.
Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa gì cho DT?
- HS: Trả lời
 Em hiểu thế nào là số từ?
- GV: Lưu ý có trường hợp
+ Đi hàng ba ->số lượng đứng sau danh từ
+ Một mâm bánh -> Số lượng đứng trước DT 
Em hiểu từ đôi nghĩa là gì? So sánh một đôi với một trăm, một nghìn?
- HS: Từ đôi không phải là số từ.
- GV: Lưu ý HS phân biệt số từ với DT chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa về số lượng( tá, cặp, chục...)
Tìm các từ là DT chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng?
GV chốt: số từ là những từ chỉ số lượng và số thứ tự.
Số từ chỉ số lượng đứng trước danh từ.
Số từ chỉ thứ tự đứng sau danh từ
- HS đọc ghi nhớ
Kiến thức 2. Tìm hiểu lượng từ
- HS đọc ví dụ.
Các từ in đậm trong đoạn trích có gì giống và khác số từ về ý nghĩa và vị trí?
- HS: Trả lời
Những từ in đậm được gọi là lượng từ vậy hiểu ntn là lượng từ?
- HS: Trả lời
? Điền các từ trong cụm DT vào mô hình?
? Nghĩa của từ “cả” khác nghĩa của các từ ( các, những, mấy) ntn?
- HS: Trả lời
Tìm các từ chỉ ý nghĩa tổng lượng?
GV chốt: Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật . Có 2 loại: 
+ Lượng từ chỉ tổng lượng và toàn thể: Tất cả, toàn thể, tất thảy...
+ Lượng từ chỉ ý nghĩa và tập hợp hay phân phối: những, mọi, mỗi, từng, nơi, vài...
- HS đọc phần ghi nhớ ( SGK)
HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập
- HS: Đọc và nêu yêu cầu bài tập
- GV: Chép bài tập ra bảng phụ -> Yêu cầu HS xác định số từ, lượng từ.
Tìm một số từ và xác định ý nghĩa.
Từ in đậm : Trăm, ngàn, muôn dùng với ý nghĩa gì?
GV lưu ý HS: Trong văn cảnh này trăm, ngàn là lượng từ còn bình thường là số từ.
Phân biệt nghĩa của từ từng, mỗi.
- HS: Trả lời.
I. SỐ TỪ
 1. VD ( SGK)
 2. Nhận xét
a: từ in đậm đứng trước DT.
 b: từ in đậm đứng sau DT
- Bổ sung ý nghĩa về mặt số lượng số thứ tự cho DT.
- Là từ chỉ số lượng và số thứ tự
- Khi biểu thị số lượng của sự vật, số từ đứng trước danh từ.
Ví dụ: Hai chàng, một trăm ván cơm nếp, ba học sinh, năm cái bàn
- Khi biểu thị số thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ.
Ví dụ: Bác Hai, Hùng Vương thứ sáu
* Lưu ý: cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị
Ví dụ: các từ: đôi, tá, chục, cặp...là danh từ chỉ đơn vị
* Ghi nhớ ( SGK)
II. LƯỢNG TỪ 
 1. VD ( SGK)
 2. Nhận xét
- Các từ in đậm:
+ Giống số từ có ý nghĩa về lượng, đứng trước danh từ.
+ Khác số từ: ý nghĩa số lượng không cụ thể chỉ là nhiều hoặc ít.
- Là từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật đứng trước danh từ.
Phụ trước
TT
Phụ sau
T2

1
T1
T2
S1
S2
Cả
Các
Mấy vạn
Những
Kẻ
Hoàng tử
Tướng lĩnh
Thua đậm
- Cả - từ mang ý nghĩa tổng lượng. những, các , mấy... mang ý nghĩa tập hợp phân phối.
* Ghi nhớ ( SGK)
III. LUYỆN TẬP
Bài 1
- Số từ : Một, hai, ba ( số lượng)
 bốn, năm ( số thứ tự)
 năm ( số lượng)
Bài 2
Trăm, ngàn, muôn trong bài này là những lượng từ chỉ số nhiều, rất nhiều không cụ thể.
Bài 3
- Từng: mang ý nghĩa trình tự hết cá thể này đến cá thể khác.
- Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh tách riêng không mang ý nghĩa lần lượt.
4. Hướng dẫn về nhà
	- Học thuộc ghi nhớ, nhớ các đơn vị kiến thức về số từ và lượng từ.
	- Xác định số từ, lượng từ trong một tác phẩm truyện đã học.
	- Làm BT trong sách BT.
	- Đọc và nghiên cứu bài Kể truyện tưởng tượng.
IV. Kiểm tra đánh giá
	- Nhắc lại khái niệm số từ và lượng từ
	- Phân nhóm số từ và lượng từ
V. Rút kinh nghiệm

File đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_lop_6_tuan_13_nam_hoc_2018_2019.doc