Đề thi vào THPT môn Ngữ văn - Trường THCS Long Xuyên (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

          Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Một mùa xuân nho nhỏ

                                                       Lặng lẽ dâng cho đời

                                                       Dù là tuổi hai mươi

                                                       Dù là khi tóc bạc.

Câu 1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2. Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm đó?

Câu 3. Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên?

Câu 4. Nêu ngắn gọn nội dung đoạn thơ trên?

II. TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

          Từ nội dung của đoạn thơ trong phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng một trang giấy thi) bàn về đức tính khiêm nhường.

Câu 2 (5.0 điểm)

docx 4 trang Huy Khiêm 21/10/2023 4320
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi vào THPT môn Ngữ văn - Trường THCS Long Xuyên (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi vào THPT môn Ngữ văn - Trường THCS Long Xuyên (Có đáp án)

Đề thi vào THPT môn Ngữ văn - Trường THCS Long Xuyên (Có đáp án)
PGD&ĐT BÌNH GIANG
TRƯỜNG THCS LONG XUYÊN
GIỚI THIỆU ĐỀ THI VÀO THPT
MÔN: NGỮ VĂN
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
	Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Một mùa xuân nho nhỏ
 Lặng lẽ dâng cho đời
 Dù là tuổi hai mươi
 Dù là khi tóc bạc.
Câu 1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm đó?
Câu 3. Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên?
Câu 4. Nêu ngắn gọn nội dung đoạn thơ trên?
II. TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
	Từ nội dung của đoạn thơ trong phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng một trang giấy thi) bàn về đức tính khiêm nhường.
Câu 2 (5.0 điểm)
Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ
-------------------- Hết -------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
MÔN: NGỮ VĂN (Đề 2)
Phần
Câu
Yêu cầu
Điểm
I. ĐỌC HIỂU
1
- Đoạn thơ trích trong tác phẩm “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải.
0.5
2
- Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ: sáng tác tháng 11/1980 khi ông đang nằm trên giường bệnh, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời, thể hiện niềm yêu mến thiết tha cuộc sống, đất nước và ước nguyện của tác giả.
1.0
3
- Có 3 biện pháp tu từ:
+ Ẩn dụ: một mùa xuân nho nhỏ.
+ Điệp ngữ: "dù là" được lặp lại 2 lần.
+ Hoán dụ: "tuổi hai mươi", "khi tóc bạc".
1.0
4
- Nội dung của đoạn thơ: Mỗi người hãy làm những gì bé nhỏ để dâng cho đời một cách lặng lẽ, khiêm nhường bất kể hoàn cảnh, tuổi tác.
0.5
II. TẬP LÀM VĂN
1
2
Bàn về đức tính khiêm nhường
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn
0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: đức tính khiêm nhường.
0.25
c. Nội dung nghị luận
- Hiểu thế nào là khiêm nhường?
+ Là thái độ nhã nhặn, nhún nhường, không tự đề cao cá nhân.
- Vì sao phải khiêm nhường:
+ Vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận mà tài nghệ của mỗi cá nhân chỉ còn hạn chế.
+ Khiêm nhường giúp chúng ta không ngừng học hỏi để trau dồi kiến thức, hoàn thiện nhân cách.
+ Giúp ta nhận ra hạn chế của bản thân để hoàn thiện mình.
+ Giúp chúng ta thành công.
+ Xây dựng được mối quan hệ gắn bó, hòa hợp với mọi người.
- Trái với khiêm nhường là kiêu căng, tự phụ, đề cao bản thân, coi thường người khác.
- Ý thức trau dồi đức tính khiêm nhường.
1.0
d. Có sự sáng tạo trong cách diễn đạt văn nghị luận
0.25
e. Chuẩn mực về chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa..,
0.25
a, Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
0,25
b, Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương”.
0.25
c, Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
1. Đặt vấn đề:
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu vấn đề cần chứng minh: Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong truyện.
2. Giải quyết vấn đề: 
a. Giới thiệu khái quát về nhân vật: Vũ Nương tên thật là Vũ Thị Thiết, nàng là người con gái quê ở Nam Xương
b. Phân tích những vẻ đẹp của nhân vật:
* Về hình thức: Vũ Nương là người phụ nữ có nhan sắc (“tư dung tốt đẹp”, Trương Sinh cưới nàng về làm vợ là vì mến cả “dung” lẫn “hạnh”)
* Về phẩm chất: Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều đức tính đẹp:
- Đảm đang, gánh vác mọi công việc gia đình 
- Người mẹ yêu thương con tha thiết: chăm sóc con, dỗ dành con bằng cách trỏ bóng trên vách...
- Người con dâu hiếu thảo 
- Là người vợ hết lòng yêu thương, thủy chung với chồng: (khi mới về nhà chồng, khi Trương Sinh đi lính... khi vắng chồng giữ gìn một tiết , khi chồng đi lính trở về biết bảo vệ phẩm giá ).
- Là người phụ nữ trọng danh dự: Khi bị vu oan nàng tha thiết được minh oan nhưng không được bèn lấy cái chết để chứng minh ...
c. Nhận xét, đánh giá chung:
- Tác giả đã có những thành công trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật thông qua ngôn ngữ và hành động. Tác phẩm là một áng văn hay, thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự vự với trữ tình.
- Vũ Nương là nhân vật có nhiều phẩm chất tốt đẹp, tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến
- Liên hệ các nhân vật khác trong văn học.
- Khẳng định tác phẩm đã thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
3. Kết thúc vấn đề: 
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận vẻ đẹp của Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương”: 
- Liên hệ ngày nay.
0.5
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
1
0.25
0.5
0.5
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ phù hợp với đặc trưng tiếp nhận văn học
0,25
e.Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
0,25

File đính kèm:

  • docxde_thi_vao_thpt_mon_ngu_van_truong_thcs_long_xuyen_co_dap_an.docx