Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Thúc Kháng (Có đáp án)
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm).
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
“Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất.”
(Ngữ văn 9, tập một)
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Vị trí của đoạn văn trong tác phẩm? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 2 (1,0 điểm): Xác định từ ngữ xưng hô có trong lời thoại? Chỉ ra sắc thái biểu cảm của từ ngữ xưng hô đó.
Câu 3 (1,0 điểm): Tính cách của nhân vật xưng “thiếp” bộc lộ như thế nào qua lời thoại trên?
Phần II: Tập làm văn (7,0 điểm).
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa lời “cảm ơn”, “xin lỗi”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Thúc Kháng (Có đáp án)
THCS THÚC KHÁNG ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2019-2020 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Đề bài gồm 01 trang) Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi : “Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào: - Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa. Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất.” (Ngữ văn 9, tập một) Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Vị trí của đoạn văn trong tác phẩm? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? Câu 2 (1,0 điểm): Xác định từ ngữ xưng hô có trong lời thoại? Chỉ ra sắc thái biểu cảm của từ ngữ xưng hô đó. Câu 3 (1,0 điểm): Tính cách của nhân vật xưng “thiếp” bộc lộ như thế nào qua lời thoại trên? Phần II: Tập làm văn (7,0 điểm). Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa lời “cảm ơn”, “xin lỗi”. Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - Bếp lửa! Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?... (Trích “Bếp lửa” - Bằng Việt) --------------------------------Hết----------------------------- THCS THÚC KHÁNG HƯỚNG DẪN CHẤM THI TUYỂN SINH 10 THPT NĂM HỌC: 2019 – 2020 MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo nắm chắc phương pháp và nội dung làm bài của học sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, khuyến khích các bài viết sáng tạo, có cảm xúc. - Học sinh làm bài theo nhiều cách riêng nhưng cần đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của Hướng dẫn chấm. - Lưu ý: Điểm bài thi cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Điểm I. Đọc hiểu 1 - Trích “Chuyện người con gái Nam Xương” - Tác giả: Nguyễn Dữ - Vị trí: kết thúc tác phẩm - PTBĐ chính: tự sự 0,25 0,25 0,25 0,25 2 - Từ ngữ xưng hô: thiếp, chàng - Sắc thái biểu cảm: lời xưng hô của vợ với chồng, thể hiện thái độ khiêm nhường, tôn trọng chồng; mang sắc thái cổ xưa. 0,25 0,75 3 - Nhân vật xưng “thiếp”: Vũ Nương - Tính cách thể hiện qua lời thoại: + Trọng ân nghĩa, thủy chung: cảm ơn Đức Linh Phi, thề sống chết không bỏ. + Vị tha: rộng lòng tha thứ cho Trương Sinh. 0,25 0,5 0,25 II. Tập làm văn 1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa lời “cảm ơn”, “xin lỗi” 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giới thiệu nội dung nghị luận: Cảm ơn, xin lỗi là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa, là hành vi văn minh, lịch sự trong giao tiếp xã hội. - Giải thích, bàn luận: + Cảm ơn khi được nhận sự giúp đỡ. Xin lỗi khi mắc lỗi. + Lời cảm ơn và xin lỗi được biểu đạt một cách chân thành không chỉ mang đến sự hài lòng cho người nhận mà còn trực tiếp giải tỏa khúc mắc, gỡ rối các quan hệ và con người cũng vì thế mà sống vị tha hơn. + Biết nói lời cảm ơn và xin lỗi là một tiêu chí đánh giá phẩm chất và vốn văn hóa của mỗi cá nhân, từ đó góp phần xây dựng xã hội ngày càng văn minh, tốt đẹp. + Trong giao tiếp xã hội, nhất là trong giao tiếp nơi công cộng, nhiều người quên nói lời cảm ơn, xin lỗi. Có người nói xin lỗi nhưng không thành thật, không sửa lỗi. Người trên hàng có xu hướng ít sử dụng lời cảm ơn hoặc xin lỗi người dưới hàng. Càng lớn tuổi càng ít nói lời cảm ơn, xin lỗi. Đây là thái độ ứng xử thiếu văn minh, tạo nên lối sống vô cảm, gây cảm xúc tiêu cực cho người khác, nêu gương xấu cho người trẻ. - Liên hệ: + Ðể các lời nói thân thiện này trở thành thói quen trong quan hệ xã hội, mỗi người cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn về giá trị của lời cảm ơn, xin lỗi; ứng xử có văn hóa trong giao tiếp. + Cần gắn lời cảm ơn, xin lỗi với hành vi ứng xử văn minh, thân thiện; thái độ cầu thị. 1,0 d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có những kiến giải hợp lí, sâu sắc. 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,25 2 Nghị luận về đoạn thơ trong bài “Bếp lửa” của Bằng Việt a. Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận văn học. 0,25 b.Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết bài theo định hướng sau: 4.0 * Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Những suy nghĩ sâu sắc về người bà kính yêu, về bếp lửa và niềm thương nhớ của cháu. 0,5 * Phân tích, đánh giá làm rõ các ý: a. Khái quát: - Bài thơ đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà. - Đoạn thơ cuối của bài thơ là dòng hồi tưởng của người cháu về cuộc đời lận đận, gian khó của bà. Sự hồi tưởng được bắt đầu từ cảm nhận của người cháu về cuộc đời bà, về bếp lửa. Từ đó để người cháu suy nghĩ về tình cảm gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hương, đất nước. 0,25 0,25 b. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa. - Tám câu thơ ở đầu khổ thơ là những suy nghĩ sâu sắc của đứa cháu về người bà kính yêu, về bếp lửa. Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời và lẽ sống của bà. Hình ảnh bà luôn gắn liền vời hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói bà là “người nhóm lửa”, lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và toả sáng trong gia đình. Hình ảnh bà càng hiện rõ nét cụ thể với những phẩm chất cao quý: Bà tần tảo, chịu thương chịu khó, lặng lẽ hi sinh cả một đời. + “Lận đận”, “nắng mưa” là những từ láy biểu cảm gợi ra cuộc đời gian nan, vất vả của bà. Cụm từ “mấy chục năm” kết hợp với phó từ “tận”, “vẫn” chỉ thời gian dài. Trong suốt thời gian ấy đến nay “bà vẫn giữ thói quen dậy sớm”. “dậy sớm” là “thói quen” nhưng đấy không phải là thói quen vô thức mà là trong ý thức của bà. Từ “giữ” đã khẳng định điều đó. + Tác giả sử dụng điệp ngữ “nhóm” với những ý nghĩa khác nhau, bồi đắp cao thêm, toả sáng dần: Từ nhóm bếp lửa để xua tan thời tiết giá lạnh đến nuôi dưỡng “niềm yêu thương”; khơi dậy tình xóm láng và thắp sáng hoài bão, ước mơ tuổi trẻ... Như vậy, bà “nhóm lửa” đâu chỉ bằng nhiên liệu mà bằng cả tấm lòng “ấp iu nồng đượm”. + Nhà thơ đã cảm nhận được trong hình ảnh bếp lửa bình dị, thân thuộc sự kỳ diệu, thiêng liêng: “Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa”. Bếp lửa luôn đi cùng hình ảnh người bà- người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nóng. Bếp lửa là tay bà chăm chút. Bếp lửa gắn với những gian khổ đời bà,Bếp lửa và hình ảnh người bà thân yêu đã trở thành một mảnh tâm hồn, một phần ký ức không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu. c. Tình thương nhớ, lòng kính yêu, biết ơn của cháu với bà: - Sau câu thơ tự sự “Giờ cháu đã đi xa”, ý thơ mở ra ở các chiều không gian, thời gian, cảm xúc nhờ điệp từ “trăm” trong cấu trúc liệt kê “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”. Cháu đã đi xa, biết nhiều, hiểu nhiều cuộc đời đổi thay theo hướng thật vui, thật đẹp... - “Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:/ – Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa”. Từ “nhưng” mang ý nghĩa khẳng định, đó là lời hứa đinh ninh rằng dù ở nơi đâu cháu vẫn không quên quá khứ, không nguôi nhớ bà, nhớ một thời ấu thơ gian nan đói khổ mà ấm áp nghĩa tình. Mỗi chữ trong câu thơ cuối cứ hồng lên tình cảm nhớ thương, ơn nghĩa. Đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn, là tình cảm thuỷ chung tốt đẹp của con người Việt Nam xưa nay. 1.0 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,5 d. Đánh giá chung: Mở ra và khép lại bằng hình ảnh “bếp lửa” vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng, cảm xúc dạt dào, lời thơ tha thiết, hình tượng thơ độc đáo,... bài thơ là dòng hồi tưởng, suy tưởng của người cháu về những năm tháng tuổi thơ được sống bên bà. Qua đó, nhà thơ ngợi ca đức hi sinh, sự tần tảo và tình yêu thương bao la của bà; đồng thời bộc lộ nỗi thương lòng kính yêu và biết ơn vô hạn của mình với bà cũng là với gia đình, quê hương, đất nước. 0,5 - Khẳng định thành công của bài thơ. - Đoạn thơ đánh thức những kỉ niệm tuổi ấu thơ về bà trong mỗi người. Bài thơ chứa đựng ý nghĩa triết lí thầm kín: Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. 0,25 0,25 d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, cảm thụ sâu sắc. 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,25 --------------------------------Hết------------------------------
File đính kèm:
- de_thi_tuyen_sinh_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2019_2020.doc