Đề thi thử học sinh giỏi cấp huyện vòng 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2013-2014 - Trường THCS Tráng Liệt (Có đáp án)
C©u I ( 2.0 ®iÓm)
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
“Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.”
( Truyện Kiều – Nguyễn Du )
- Hãy chỉ ra cái hay của từ “thốt” trong đoạn thơ trên.
b) Xác định và nói lên tác dụng các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ trên.
C©uII: ( 3.0 ®iÓm)
Suy nghĩ của em về câu tục ngữ: Có công mài sắt có ngày nên kim.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử học sinh giỏi cấp huyện vòng 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2013-2014 - Trường THCS Tráng Liệt (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi thử học sinh giỏi cấp huyện vòng 1 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2013-2014 - Trường THCS Tráng Liệt (Có đáp án)
TRƯỜNG THCS TRÁNG LIỆT ĐỀ THI THỬ ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN VÒNG 1 MÔN NGỮ VĂN - NĂM HỌC 2013 – 2014 (Thời gian làm bài 150 phút) Đề thi gồm 1 trang C©u I ( 2.0 ®iÓm) Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi dưới đây: “Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.” ( Truyện Kiều – Nguyễn Du ) Hãy chỉ ra cái hay của từ “thốt” trong đoạn thơ trên. b) Xác định và nói lên tác dụng các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ trên. C©uII: ( 3.0 ®iÓm) Suy nghĩ của em về câu tục ngữ: Có công mài sắt có ngày nên kim. C©u III ( 5.0 ®iÓm) Có ý kiến cho rằng người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa đẹp người đẹp nết nhưng luôn gặp những bất công oan trái đau khổ. Bằng những hiểu biết của em về tác ChuyÖn ngêi con g¸i Nam X¬ng cña NguyÔn D÷ vµ TruyÖn KiÒu cña NguyÔn Du, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ---HÕt--- PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH GIANG K× thi chän häc sinh giái líp 9 THCS §¸p ¸n- Thang ®iÓm, híng dÉn chÊm M«n thi: Ng÷ v¨n C©u I ( 2 ®iÓm) A . Yêu cầu về kiến thức - Thốt có nghĩa là nói. Nếu Nguyễn Du viết “hoa cười ngọc nói” thì Thúy Vân là cô gái luôn cười cười nói nói, tức là nói nhiều. Còn viết “hoa cười ngọc thốt” ý chỉ thỉnh thoảng mới nói (Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe) (Tục ngữ). Có nghĩa là điều đáng nói mới nói, chín chắn rồi mới “thốt” ra lời . (0,25 điểm) - Nguyễn Du dùng từ “thốt” để làm tăng thêm vẻ đẹp “đoan trang” của Thúy Vân, đồng thời làm tăng thêm sắc thái biểu đạt tao nhã, trang trọng, điêu luyện. (0,25 điểm) wBiện pháp tu từ (1 điểm) Ước lệ, tượng trưng Liệt kê: khuôn trăng, nét ngài, hoa, ngọc, tóc, da Nhân hóa, so sánh: mây thua, tuyết nhường Tiểu đối (đối ngữ) : +Khuôn trăng đầy đặn / nét ngài nở nang +Mây thua / tuyết nhường Ẩn dụ: khuôn trăng (mặt đầy đặn như mặt trăng), nét ngài (chân mày đẹp như mày con bướm tằm), hoa cười ngọc thốt (miệng cười tươi như hoa, tiếng nói trong như ngọc). (Học sinh chỉ nói nghệ thuật mà không minh họa dẫn chứng thì không chấm điểm, mỗi ý 0,2 điểm)) w Tác dụng: (0,5 điểm) -Gợi tả vẻ đẹp nhan sắc, vẻ đẹp phúc hậu, trang trọng nhằm dự báo cuộc đời bình yên, phẳng lặng trên vạn nẻo đường đời sau này của Thúy Vân. (0,25 điểm) -Thấy được nét bút tài hoa, điêu luyện và tấm lòng nhân đạo của nhà thơ. (0,25 điểm) B. Yêu cầu về kỹ năng:
File đính kèm:
- de_thi_thu_hoc_sinh_gioi_cap_huyen_vong_1_mon_ngu_van_lop_9.doc