Đề thi học sinh giỏi trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2011-2012 - Trường THCS Hùng Thắng (Có đáp án)
Câu 1( 1đ)
Trong chương trình Ngữ Văn 8, có 2 bài thơ được viết theo kết cấu đầu cuối tương ứng. Hãy nêu tên văn bản, tác giả và kết cấu đầu cuối tương ứng của 2 bài thơ đó.
Câu 2 (3đ)
Hãy trình bày suy nghĩ của em về tác hại của hiện tượng coi cóp trong thi cử của học sinh hiện nay, trong đó có sử dụng một câu ghép.
Câu 3 (6đ)
Có ý kiến cho rằng: “ Trong cuộc sống, tác phẩm văn học không chỉ ca ngợi lòng nhân ái của của con người mà còn phê phán những kẻ thờ ơ hoặc nhẫn tâm chà đạp lên quyền sống con người”.
Bằng sự hiểu biết của em qua một số tác phẩm Văn học được học trong chương trình Ngữ văn 8 hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2011-2012 - Trường THCS Hùng Thắng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi học sinh giỏi trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2011-2012 - Trường THCS Hùng Thắng (Có đáp án)
Phßng gD& §T b×nh giang Trêng thcs hïng th¾ng ĐỀ CHÍNH THỨC §Ò thi häc sinh giái trêng M«n ng÷ v¨n - LỚP 8 N¨m häc 2011 - 2012 Thêi gian:120 phót (Kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò) §Ò thi gåm: 01 trang Câu 1( 1đ) Trong chương trình Ngữ Văn 8, có 2 bài thơ được viết theo kết cấu đầu cuối tương ứng. Hãy nêu tên văn bản, tác giả và kết cấu đầu cuối tương ứng của 2 bài thơ đó. Câu 2 (3đ) Hãy trình bày suy nghĩ của em về tác hại của hiện tượng coi cóp trong thi cử của học sinh hiện nay, trong đó có sử dụng một câu ghép. Câu 3 (6đ) Có ý kiến cho rằng: “ Trong cuộc sống, tác phẩm văn học không chỉ ca ngợi lòng nhân ái của của con người mà còn phê phán những kẻ thờ ơ hoặc nhẫn tâm chà đạp lên quyền sống con người”. Bằng sự hiểu biết của em qua một số tác phẩm Văn học được học trong chương trình Ngữ văn 8 hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ------------HÕt------------ Hä tªn thÝ sinh:..........................................................Sè b¸o danh:......................... Ch÷ kÝ cña gi¸m thÞ 1:...............................Ch÷ kÝ cña gi¸m thÞ 2:............................ Hướng dẫn chấm Câu 1 (1đ) - Chỉ ra được tên văn bản, tác giả của 2 bài thơ: “Ông đồ” (Vũ Đình Liên) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu) (0.5đ) - Chỉ ra kết cấu đầu cuối tương ứng (0.5đ) + Bài “Ông đồ” mở đầu bài thơ là hình ảnh hoa đào nở và kết thúc bài thơ là hình ảnh hoa đào nở. + Bài “Khi con tu hú”, mở đầu và kết thúc bài thơ là âm thanh của tiếng chim tu hú. Câu 2 (2đ) - Học sinh có thể trình bày thành đoạn hoặc thành bài văn nghị luận ngắn gọn, đảm bảo các ý: + Đây là thực trạng phổ biến của học sinh hiện nay: trong khi học lười không chịu học và khi thi chỉ trực coi cóp trong sách vở hoặc nhìn bài của bạn... + Tác hại: hiện tượng coi cóp đã khiến cho học sinh lười học và dẫn tới kết quả học tập kém. Hiện tượng này dường như trở thành một căn bệnh trong học sinh: “ bệnh lười học” + Đưa ra lời khuyên( giải pháp) cụ thể, phù hợp. - Biểu điểm: + Điểm 3: lập luận mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, sử dụng và gạch chân đúng một câu ghép. + Điểm 2: trình bày suy nghĩ và lời kêu gọi hợp lí, có câu ghép. + Điểm 1: trình bày thiếu mạch lạc, dùng sai câu ghép. Câu 3 (7đ) 1. Yêu cầu chung - Biết cách làm kiểu bài nghị luận. - Hiểu được giá trị nội dung của tác phẩm văn học. 2. Yêu c ầu cụ thể - Bài viết có thể trình theo các cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau: * Văn học ca ngợi lòng nhân ái - Trước hết là tình cảm ruột thịt trong mỗi gia đình + Cha mẹ yêu thương, hết lòng hi sinh vì con cái Dẫn chứng: Lão Hạc vì cuộc sống tương lai của con đã phải tìm đến cái chết đau đớn , vật vã. - Tình làng nghĩa xóm Dẫn chứng: Bà lão láng giềng thấu hiểu hoàn cảnh nghèo khổ của gia đình chị Dậu mà mang cho chị bát gạo để nấu cháo., ông giáo trở thành người hàng xóm thân thiết nhấtcủa lão Hạc. - Tình đồng nghiệp, bạn bè. Dẫn chứng: Giôn –xi, Xiu và người họa sĩ già trong tác phẩm “ Chiếc lá cuối cùng” * Tác phẩm văn học còn phê phán những kẻ thờ ơ hoặc nhẫn tâm chà đạp lên số phận con người. - Những kẻ thiếu tình thương ngay trong gia đình. Dẫn chứng: bà cô bé Hồng trong đoạn trích “ Trong lòng mẹ”, người bố trong “ Cô bé bán diêm”. - Những kẻ lạnh lùng, độc ác ngoài xã hội Dẫn chứng: Cai lệ vì cường quyền mà đánh đập và tra tấn người nghèo khổ một cách không thương xót, những kẻ qua đường thờ ơ trước thi thể của cô bé bán diêm 3.Tiêu chuẩn cho điểm - Điểm 5- 6: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc không mắc lỗi. - Điểm 3- 4: Đạt phần lớn các yêu cầu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, còn mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 2: Đạt quá nửa yêu cầu về nội dung, còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu từ, chính tả. - Điểm 0: Lạc đề... Câu 3 (7đ) 1. Yêu cầu chung - Biết cách làm kiểu bài nghị luận. - Hiểu được mối quan hệ giữa văn học và tình thương 2. Yêu c ầu cụ thể - Bài viết có thể trình theo các cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau: * Mối quan hệ giữa văn học và tình thương - Theo Hoài Thanh: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người. - Các tác phẩm văn chương thường khêu gợi tình yêu thương và lòng nhân ái của con người. * Văn học ca ngợi lòng nhân ái - Trước hết là tình cảm ruột thịt trong mỗi gia đình + Cha mẹ yêu thương, hết lòng hi sinh vì con cái + Con cái hiếu thảo, thương yêu, kính trọng cha mẹ. + Anh chị em ruột thương yêu đùm bọc nhau. - Tình làng nghĩa xóm - Tình đồng nghiệp, bạn bè. * Văn học phê phán những kẻ thờ ơ hay nhẫn tâm chà đạp lên số phận con người. - Những kẻ thiếu tình thương ngay trong gia đình - Những kẻ lạnh lùng, độc ác trong xã hội 3.Tiêu chuẩn cho điểm - Điểm 6-7: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc không mắc lỗi. - Điểm 4-5: Đạt phần lớn các yêu cầu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, còn mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 2- 3: Đạt quá nửa yêu cầu về nội dung, còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu từ, chính tả. - Điểm 0: Lạc đề...
File đính kèm:
- de_thi_hoc_sinh_gioi_truong_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2011_2.doc