Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có hướng dẫn chấm)
Câu 1 ( 2 điểm).
Phân tích để làm rõ cái hay, cái đẹp của những câu thơ sau bằng một đoạn văn:
- Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu...
- Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.
(Vũ Đình Liên, Ông đồ)
Câu 2 ( 3 điểm).
Ngạn ngữ Hi Lạp có câu: "Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào".
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy nói rõ quan niệm của em về vấn đề này.
Câu 3( 5 điểm).
Sau khi đọc xong tập thơ “Nhật kí trong tù” của Bác, nhà thơ Hoàng Trung Thông đã viết:
" Tôi đọc trăm bài trăm ý đẹp
Ánh đèn tỏa rạng mái đầu xanh
Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình".
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có hướng dẫn chấm)
ĐỀ CHÍNH THỨC PHÒNG GD & ĐT BÌNH GIANG ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2014 - 2015 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 (Thời gian làm bài: 120 phút) Câu 1 ( 2 điểm). Phân tích để làm rõ cái hay, cái đẹp của những câu thơ sau bằng một đoạn văn: - Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu... - Lá vàng rơi trên giấy; Ngoài giời mưa bụi bay. (Vũ Đình Liên, Ông đồ) Câu 2 ( 3 điểm). Ngạn ngữ Hi Lạp có câu: "Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào". Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy nói rõ quan niệm của em về vấn đề này. Câu 3( 5 điểm). Sau khi đọc xong tập thơ “Nhật kí trong tù” của Bác, nhà thơ Hoàng Trung Thông đã viết: " Tôi đọc trăm bài trăm ý đẹp Ánh đèn tỏa rạng mái đầu xanh Vần thơ của Bác vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình". (Hoàng Trung Thông) Em hiểu thế nào về chất thép, chất tình trong đoạn thơ trên? Bằng hai bài thơ "Ngắm trăng", "Đi đường" trong tập "Nhật kí trong tù" của Hồ Chí Minh em hãy làm sáng tỏ vấn đề đó. –––––––– Hết –––––––– Họ tên thí sinh:Số báo danh:... Chữ kí giám thị 1: Chữ kí giám thị 2: HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2014 - 2015 MÔN NGỮ VĂN 8 Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 1 2 điểm * Yêu cầu về hình thức: Học sinh phải viết thành đoạn văn có cấu trúc hoàn chỉnh, mạch lạc, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi. * Yêu cầu về nội dung: - Học sinh cần đặt những câu thơ này trong mạch cảm xúc chung của toàn bài để thấy được đây là những câu thơ hay, miêu tả mà biểu cảm, ngoại cảnh mà kì thực là tâm cảnh. - Học sinh phân tích được vẻ đẹp của hai câu thơ: + Hai câu dầu sử dụng biện pháp nhấn hóa: Giấy, mực thành những thực thể có thần thái, linh hồn, tình cảm: không được người dùng đến giấy đỏ trở nên bẽ bàng, vô duyên, sắc màu nhợt nhạt, tàn phai không “thắm” lên được, mực đã mài sẵn, lắng đọng lại bao sầu tủi và trở thành “nghiên sầu”. Không miêu tả tâm trạng ông đồ, nhưng bằng biện pháp nhân hoá, hai câu thơ đă nói lên một cách thấm thía nhất, đắt nhất nỗi buồn tủi, xót xa của ông đồ, của những nhà nho thất thế, nỗi buồn trĩu nặng trong lòng ông đồ như lan tỏa, thấm sâu sang cả những vật vô tri vô giác. + Tả cảnh ngụ tình: Cảnh lá vàng rơi trên giấy, ô đồ ngồi bó gối không buồn nhặt, mắt nhìn màn mưa bụi bay mịt mờ. Lá vàng rơi gợi sự tàn phai, rơi rụng, buồn bã, không sự sống; mưa bụi nhẹ bay vậy mà sao có cảm giác ảm đạm, lạnh lẽo. Mượn cảnh tàn tạ, buồn bã, ảm đạm của cảnh vật, đất trời để bộc lộ tâm trạng buồn, cô đơn, sầu tủi, lạc lõng, lẻ loi của ông đồ và của một thời tàn; nỗi buồn lan toả thấm vào cảnh vật gợi cảm giác não nề, xót xa. - Khảng định được: Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình kết hợp biện pháp nhân hóa đặc sắc câu thơ đã nói nên cảnh vật ảm đạm buồn bã, hoàn cảnh tội nghiệp, đáng thương của của ông đồ, đồng thời thể hiện sự buồn thương cho một lớp người tài hoa đang bị rơi vào quên lãng và giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang dần mai một. * Lưu ý: Học sinh không viết thành đoạn văn, hoặc sai sót nhiều lỗi chính tả, diễn đạt trừ 0.5 điểm. 0.25 0.75 0.75 0.25 2 3 điểm * Yêu cầu về kĩ năng: - Thể loại: Văn nghị luận giải thích kết hợp trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề xã hội. - Bài viết có bố cục ba phần rõ ràng, trình bầy mạch lạc, lời văn trong sáng, có sức thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, diễn * Yêu cầu nội dung: a. Mở bài: - Dẫn dắt giới thiệu được tầm quan trọng của học vấn với con người - Trích dẫn được câu ngạn ngữ. b. Thân bài: * Giải thích được nội dung câu ngạn ngữ: - Câu ngạn ngữ sử dụng phép ẩn dụ với các hình ảnh: chùm rễ đắng cay, hoa quả ngọt ngào- tạo nên ý nghĩa hàm súc, cô đọng. + Học vấn được hiểu là trình độ hiểu biết của người có học. + Những chùm rễ đắng cay tượng trưng cho con đường đi tới học vấn đầy khó khăn, gian khổ. + Hoa quả ngọt ngào tượng trưng cho học vấn mang lại niềm vui và hạnh phúc cho con người. - Phải nhìn thấy cả hai mặt của vấn đề và cần xác định rõ chỉ có không ngại khó, chúng ta mới có thể thành công trong học tập. * Khẳng định chân lí trong câu ngạn ngữ: - Có học vấn thì con người mới có đủ khả năng làm chủ thiên nhiên, làm chủ xã hội, nhất là làm chủ vận mệnh của mình. Trên cơ sở ấy, đời sống vật chất và tinh thần mới được nâng cao. - Muốn có học vấn cao phải nỗ lực không ngừng. Lao động trí óc vất vả, phải lao tâm khổ trí. - Cần có thái độ khó khăn mấy cũng không lùi bước. Thắng không kiêu, bại không nản. - Tấm gương tiêu biểu vượt khó trong học tập: Bác Hồ nghiêm túc trong học tập nên đã đạt tới trình độ học vấn cao, giáo sư Ngô Bảo Châu đạt giải toán học lừng danh trên thế giới, các thủ khoa trong các đợt thi vào đại học hàng năm...Lấy dẫn chứng trong học tập và rèn luyện của bản thân, của những người mà mình biết để làm sáng tỏ thêm chân lí trong câu ngạn ngữ trên. * Mở rộng và nâng cao (bày tỏ quan điểm): - Học vấn không chỉ là tri thức mà còn bao gồm cả việc rèn luyện tư tưởng, tình cảm, đạo đức, nhân cách cao quý. Để đạt được những điều đó, chúng ta cần cố gắng rất nhiều. Từ bỏ một thói xấu, làm một việc tốt cũng cần phải đấu tranh với bản thân, vượt qua khó khăn, thử thách. - Không phải khi nào trong quá trình học tập cay đắng cũng đến trước, ngọt ngào đến sau. Trong học tập nhiều lúc vừa có nỗi khổ vừa có niềm vui. Khi đã ham học, chăm học thì sự say mê sẽ làm ta quên cả mệt nhọc. Những lúc đó, kết quả học tập đạt được sẽ rất cao. - Phê phán người không coi trọng học vấn, lười học tập và rèn luyện c. Kết luận: - Khảng định được tính đúng đánh của bài học từ câu ngạn ngữ. - Kêu gọi mọi người tích cực học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ học vấn * Tiêu chuẩn cho điểm câu 2: - Điểm 3: Bài viết đúng thể loại, đảm bảo đầy đủ yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng hợp lí, tiêu biểu, không mắc lỗi chính tả, diên đạt. - Điểm 2: Bài viết đúng thể loại, cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên về kiến thức, kĩ năng, diễn đạt mạch lạc, luận điểm rõ ràng, dẫn chứng phù hợp, còn mắc một số lỗi nhỏ về dùng từ, diễn đạt, chính tả. - Điểm 1: Viết đúng thể loại, Nội dung bài viết còn sơ sài, còn hay mắc lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 0: Không làm bài hoặc làm sai lạc hoàn toàn với yêu cầu của đề bài. * Lưu ý: - Giám khảo cho điểm linh hoạt có thể cho điểm lẻ từ 0.25 điểm. - Những bài không viết theo cấu trúc bài văn cho tối đa 2 điểm. 0.25 0.7.5 0.75 0.75 0.25 0.25 3 5 điểm * Yêu cầu về kĩ năng: - Thể loại: Nghị luận văn học. - Phương pháp: giải thích, chứng minh vấn đề gợi ra từ một câu thơ, kết hợp bày tỏ quan điểm của bản thân. - Lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, bố cục hợp lí; diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, lời văn trong sáng, giầu cảm xúc. * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh nêu được những ý sau: a. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về Bác và chất thép, chất tình trong tập thơ “Nhật kí trong từ” của Bác. - Trích dẫn được ý kiến của nhà thơ Hoàng Trung Thông. b.Thân bài: * Giải thích chất thép và chất tình trong bài thơ của Hoàng Trung Thông: - Thép là tinh thần "thép" vượt lên trên hoàn cảnh; sự tự do về mặt tinh thần, tinh thần lớn lao, cao cả; lạc quan tin tưởng vào thắng lợi của cách mạng. - Tình: vẻ đẹp tâm hồn nghệ sĩ nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, yêu thiên nhiên tha thiết, mãnh liệt. * Chứng minh: H/s có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song đảm bảo các ý sau với phân tích dẫn chứng cụ thể: - Bài "Ngắm trăng": + Thép là cuộc vượt ngục về mặt tinh thần, lạc quan yêu đời. + Tình: yêu trăng, băn khoăn, bối rối không biết lấy gì để thưởng trăng, cho xứng với vẻ đẹp có trăng; trăng và thi nhân có cuộc giao cảm độc đáo... - Bài "Đi đường". + Thép: vượt lên trên hoàn cảnh gian khó của quãng đường đèo núi khi bị giải từ nhà lao này đến nhà lao khác. + Tình: mãn nguyện với cảnh đẹp thiên nhiên mở ra khi lên đến đỉnh cao nhất. + Lớp nghĩa ẩn dụ bộc lộ chất thép: tin tưởng vào thắng lợi to lớn của cách mạng sau khi trải qua muôn vàn khó khăn, thử thách... c. Kết luận: - Đánh giá: Chất thép chất tình hòa quyện trong thơ Bác, có mối quan hệ độc đáo. Đó cũng là vẻ đẹp "chiến sĩ" và "thi sĩ" trong thơ Bác. (Đan xen phân tích giá trị nghệ thuật của hai bài thơ) * Tiêu chuẩn cho điểm câu 3: - Điểm 5: Bài viết đảm bảo đầy đủ yêu cầu về kiến thức và kĩ năng, sử dụng lí lẽ, dẫn chứng hợp lí, tiêu biểu. Xây dựng hệ thống luận điểm rõ ràng, văn viết có cảm xúc. - Điểm 4: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về kiến thức, còn một số lỗi sai về dùng từ, câu, chính tả. - Điểm 3: Làm đúng bài văn nghị luận song chưa sử dụng được nhiều lí lẽ, dẫn chứng sắc sảo, diễn đạt khá. - Điểm 2: Bài văn nghị luận còn sơ sài, còn mắc một số lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 1: Trình bày sơ sài, chưa biết phân tích, nhận xét, đánh giá - Điểm 0: Không làm bài hoặc làm sai lạc hoàn toàn với yêu cầu của đề bài. * Lưu ý: Giám khảo cho điểm linh hoạt các điểm lẻ còn lại từ 0.25 điểm. 0.5 1.0 1.5 1.5 0.5
File đính kèm:
- de_thi_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_20.doc