Đề thi chọn học sinh giỏi vòng II môn Địa lí Lớp 9 - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)

Câu 1: (2 điểm)

     Cho biết độ dài của ngày, đêm ở địa điểm A có vĩ độ 66033’N vào các ngày 21 tháng 3; ngày 22 tháng 6; ngày 23 tháng 9 và ngày 22 tháng 12. Giải thích tại sao?

Câu 2 (2,0 điểm). 

            Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu và giải thích các đặc điểm sông ngòi nước ta?

Câu 3: (1 điểm)   

 Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng dân cư và nguồn lao động nước ta phân bố không đều và bất hợp lí? Hướng giải quyết?

Câu 4: (3 điểm) 

 Cho bảng số liệu:

Giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ

                                                                                                            (Đơn vị: Tỉ đồng)

doc 5 trang Huy Khiêm 15/12/2023 4760
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi vòng II môn Địa lí Lớp 9 - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi vòng II môn Địa lí Lớp 9 - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi chọn học sinh giỏi vòng II môn Địa lí Lớp 9 - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 
BÌNH GIANG
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VÒNG II 
NĂM HỌC 2012 – 2013
Môn thi : ĐỊA LÍ
Thời gian làm bài: 150 phút
(Đề thi gồm 01 trang) 
Câu 1: (2 điểm)
 Cho biết độ dài của ngày, đêm ở địa điểm A có vĩ độ 66033’N vào các ngày 21 tháng 3; ngày 22 tháng 6; ngày 23 tháng 9 và ngày 22 tháng 12. Giải thích tại sao?
Câu 2 (2,0 điểm). 
 	Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu và giải thích các đặc điểm sông ngòi nước ta?
Câu 3: (1 điểm) 
 Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng dân cư và nguồn lao động nước ta phân bố không đều và bất hợp lí? Hướng giải quyết?
Câu 4: (3 điểm) 
 Cho bảng số liệu:
Giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ
 (Đơn vị: Tỉ đồng)
Năm
Cả nước
Đồng bằng sông Hồng
Đông Nam Bộ
2004
336100,3
57683,4
185592,8
2007
808968,3
154942,2
461878,6
Dựa vào bảng số liệu trên em hãy:
a) Vẽ biểu đồ tròn thể hiện qui mô, tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ so với cả nước năm 2004 và 2007
b) Nhận xét và giải thích giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ so với cả nước.
Câu 5: (2 điểm)
 Tây Nguyên là một trong các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn của nước ta, em hãy:
 a) Phân tích những điều kiện ảnh hưởng đến việc phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên.
 b) Nêu giải pháp để ổn định sự phát triển cây cà phê ở Tây nguyên
----------------Hết---------------
( Ghi chú: HS được phép sử dụng Átlat địa lí Việt Nam)
HƯỚNG DẪN CHẤM- MÔN ĐỊA LÍ
Câu 1 ( 2 điểm): 
Độ dài của ngày, đêm của điểm A
- Ngày 21/3 và 23/9: Ngày bằng đêm
- Ngày 22/6: Đêm dài 24 giờ
- Ngày 22/12: Ngày dài 24 giờ
0,5
Ngày 21/3 và 23/9
Do: Hai ngày này ánh sáng MT chiếu vuông góc với mặt đất tại xích đạo, cả hai nửa cầu đều ngả về phía MT như nhau, nhận được lượng ánh sáng và nhiệt bằng nhau nên mọi địa điểm trên TĐ đều có ngày bằng đêm
0.5
Ngày 22/6
 Do: Ngày 22/6 NCB ngả về phí MT, ánh sáng MT chiếu vuông góc với mặt đất tại chí tuyến Bắc. NCN chếch xa MT, đường phân chia sáng tối đi trước vòng cực nam vì vậy mọi địa điểm trên vòng cực nam không nhận được sánh sáng MT trong suốt 24 giờ 
0.5
Ngày 22/12
Do: Ngày 22/12 NCN ngả về phí MT, ánh sáng MT chiếu vuông góc với mặt đất tại chí tuyến Nam, đường phân chia sáng tối đi sau vòng cực nam vì vậy mọi địa điểm trên vòng cực nam sẽ nhận được sánh sáng MT trong suốt 24 giờ 
0.5
Câu 2 ( 2 điểm): 
Đặc điểm 1
a, Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước, phần lớn là các sông nhỏ, ngắn và dốc:
- Nước ta có 2360 con sông dài trên 10 km, trong đó chủ yếu là sông nhỏ và ngắn (93%)
- Các sông lớn như sông Hồng, sông Mê Công chỉ có phần trung và hạ lưu chảy qua lãnh thổ nước ta
Nguyên nhân: 
+ Nước ta có ¾ diện tích là đồi núi, địa hình bị chia cắt mạnh
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa với chế độ mưa theo mùa tạo nên nhiều dòng chảy, sông suối.
+ Hình thể lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang, kết hợp với hướng nghiêng địa hình nên chủ yếu là các sông nhỏ, ngắn và dốc.
0,5
Đặc điểm 2
b, Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là TB – ĐN và vòng cung (VD)
Nguyên nhân:
+ Địa hình nước ta theo hướng TB – ĐN
+ Các dãy núi chạy theo hướng TB – ĐN và vòng cung.
0.5
Đặc điểm 3
c, Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt:
- Mùa lũ chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm
- Mùa lũ chậm dần từ B – N
Nguyên nhân:
+ Do ảnh hưởng của chế độ mưa (mưa theo mùa và mùa mưa chậm dần từ B – N)
0,5
Đặc điểm 4
d, Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn:
- Hàng năm vận chuyển hàng trăm triệu tấn phù sa. Tổng lượng phù sa trôi theo dòng nước trên 200 triệu tấn/năm.
- Bình quân 223 gam cát bùn/m3 nước
Nguyên nhân: do ảnh hưởng của:
+ Đặc điểm địa hình: dốc
+ Đặc điểm của lớp đất: vụn bở, dễ bị rửa trôi
+ Lớp phủ thực vật mỏng
+ Mưa lớn tập trung theo mùa, hình thức chủ yếu là mưa rào
0.5
Câu 3: (1 điểm)
* Phân bố không đều
* Phân bố không hợp lí
* Hướng giải quyết
a) Phân bố dân cư không đồng đều giữa đồng bằng với miền núi, giữa thành thị với nông thôn; giữa đồng bằng phía Bắc với các đồng bằng phía Nam:
- Miền núi chiếm 3/4 diện tích cả nước nhưng chỉ chiếm khoảng 1/4 dân số. Vì miền núi có điều kiện tự nhiên khó khăn như địa hình hiểm trở khó khăn cho việc đi lại, giao lưu giữa các vùng; các điều kiện về y tế, văn hóa, giáo dục còn hạn chế, nền kinh tế còn nặng về tự cung, tự cấp các hoạt động công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển.
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích nhưng lại chiếm khoảng 3/4 dân số:
+Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất (trên 1192 người/km2- 2003) do có điều kiện sống thuận lợi, có lịch sử khai thác lãnh thổ sớm.
+ Đồng bằng sông Cửu Long cũng có điều kiện sống thuận lợi nhưng do quá trình khai thác lãnh thổ diễn ra chậm hơn nên có mật độ dân số thấp hơn (trên 500 người/km2- 2007)
- Trong phân bố dân cư có sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị. Khoảng 74% dân số sống ở nông thôn, 26% dân số sống ở thành thị (2003).
b) Phân bố chưa hợp lí:
- Ở miền núi, trung du nơi có nhiều tài nguyên rừng, khoáng sản, đấtvà có khả năng lớn về phát triển trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc lại có dân cư thưa thớt, thiếu lao động, nhất là lao động đã qua đào tạo.
- Ở các vùng đồng bằng, các thành phố lớn dân cư tập trung quá đông đã tạo sức ép về việc làm, môi trường, làm nẩy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế – xã hội.
c) Hướng giải quyết
- Phân bố lại dân cư và lao động trong phạm vi cả nước và trong nội vùng.
- Tạo việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho người dân thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
0.2đ
0.1đ
0.2đ
0.1đ
0.1đ
0.1đ
0.1đ
0.1đ
Câu 4: (3 điểm)
Xử lí số liệu
- HS xử lí số liệu ra đơn vi (%) 
Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ (%) 
Năm
Cả nước
Đồng bằng sông Hồng
Đông Nam Bộ
2004
100
17,2
55,2
2007
100
19,2
57,1
- Tính bán kính biểu đồ
0,5
Vẽ biểu đồ
- Vẽ hai biểu đồ tròn đẹp, chính xác, có chú giải, tên biểu đồ. Bán kính biểu đồ năm 2007 lớn hơn năm 2004
1,5
Nhận xét và giải thích
* Giá trị sản xuất công nghiệp của cả hai vùng chiếm tỉ trong lớn trong GTSXCN của cả nước do:
- Cả hai vùng đều có nguồn nguyên liệu phong phú, đều gần các vùng giàu nguyên liệu của cả nước
- Có dân cư đông, nguồn lao động có trình độ dồi dào
- Cả hai vùng có cơ sở vật chất và hạ tầng tốt nhất trong cả nước
- Có thị trường trong khu vực và thị trường xuất khẩu lớn
- Đều có khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất trong cả nước
* GTSXCN vùng ĐNB chiếm tỉ trọng lớn nhất và luôn lớn hơn GTSXCN của vùng Đồng bằng sông Hồng do: Đông Nam bộ có vị trí, các đặc điểm kinh tế - xã hội thuận lợi hơn Đồng bằng sông Hồng, vùng có khả năng thu hút vốn lớn nhất trong cả nước
(Phần nhận xét cần có số liệu chứng minh)
0,5
0,5
Câu 5: (2 điểm)
Điều kiện để phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên
- Địa hình: Có các cao nguyên ban dan xếp tầng bề mặt rộng và khá bằng phẳng, thuận lợi cho thực hiện cơ giới hóa và qui hoạch các vùng chuyên canh có qui mô lớn.
- Đất trồng: Diện tích đất ba dan có diện tích lớn nhất cả nước (1,36 triệu ha chiếm 66% của cả nước), màu mỡ giàu chất dinh dưỡng phù hợp với sự phát triển của cây cà phê.
- Khí hậu cận xích đạo, có sự phân hóa theo độ cao thuận lợi cho sự phát triển của cây cà phê (cà phê vối ở các vùng thấp nơi có khí hậu cận xích đạo, cây cà phê chè ở các vùng địa hình cao có khí hậu mát quanh năm). Mùa khô kéo dài thuận lợi cho phơi, sấy bảo quản sản phẩm.
- Nguồn nước sông ngòi khá phong phú cung cấp nước tưới cho cây cà phê.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Người dân có kinh nghiệm trong trồng và chế biến các sản phẩm từ cây cà phê, cơ sở vật chất, hạ tầng dần được cải thiện, có nhiều chính sách ưu tiên phát triển cây cà phê, thị trường lớn...
* Một số khó khăn: Thiếu nước tưới vào mùa khô, thiếu lao động (cả chất và lượng), cở sở vật chất hạ tầng thấp kém, sản xuất thiếu qui hoạch
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
Giải pháp để ổn định sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên
- Sử dụng tốt nguồn lao động tại chỗ và bổ sung thêm nguồn lao động đặc biệt là nguồn lao động có chuyên môn.
- Tăng cường đầu tư nâng cấp mạng lưới giao thông, xây dựng các cơ sở chế biến, xây dựng các công trình thủy lợi để giải quyết nước tưới vào mùa khô.
- Mở rộng và ổn định thị trường kết hợp mở rộng các vùng chuyên canh có qui hoạch, tránh hiện tượng chặt phá rừng để mở rộng diện tích cây cà phê. Đảm bảo lương thực, thực phẩm và hàng hóa cho người sản xuất.
0,5

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_vong_ii_mon_dia_li_nam_hoc_2012_20.doc