Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Vật lý Lớp 8 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)
Câu 1. (2 điểm) Trên quảng đường thẳng AB dài 96 km có hai xe xuất phát cùng lúc và đi ngược chiều nhau ( hình vẽ). Xe thứ nhất đi từ A với vận tốc v1= 36 km/h, xe thứ hai đi từ B với vận tốc v2 = 28 km/h.
- Tính quảng đường s1 của xe thứ nhất và quảng đường s2 của xe thứ hai đi được sau thời gian t = 0,5h kể từ khi hai xe xuất phát ? Tính khoảng cách L giữa hai xe lúc đó ?
- Sau thời gian t’ bằng bao nhiêu ( kể từ khi hai xe xuất phát ) hai xe gặp nhau ? Vị trí gặp nhau cách A bao nhiêu km ?
Câu 2. (2 điểm) Một khối gỗ không thấm nước có thể tích V = 0,2 m3 và trọng lượng riêng d1 = 8800N/m3. Khối gỗ được nhấn chìm hoàn toàn trong nước có trọng lượng riêng
d2 = 10000 N/m3 và được giữ bằng sợi dây phía dưới đáy bình ( hình vẽ ).
- Tính trọng lượng P của khối gỗ và lực đẩy Ác-si-mét FA do nước tác
dụng lên khối gỗ lúc đó ? Tính lực căng T của sợi dây ?
- Nếu cắt đứt sợi dây thì khối gỗ sẽ nổi lên và khi đứng yên
một phần nổi trên mặt nước. Tính thể tích Vn phần khối gỗ
nổi trên mặt nước lúc đó ?
Câu 3. (2 điểm) Một nhiệt lượng kế bằng đồng có khối lượng m1 = 0,128 kg chứa nước có khối lượng m2 = 0,24 kg ở nhiệt độ t1 = 8,4 0C. Người ta thả vào nhiệt lượng kế một miếng kim loại có khối lượng m3 = 0,192 kg được làm nóng tới nhiệt độ t2 = 100 0C. Nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là t = 21,5 0C. Tính nhiệt dung riêng C3 của miếng kim loại ? Biết nhiệt dung riêng của đồng c1 = 380 J/kg.K, của nước c2 = 4200 J/kg.K. Bỏ qua sự trong đổi nhiệt với môi trường bên ngoài.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Vật lý Lớp 8 - Năm học 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)
ĐỀ CHÍNH THỨC PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2015 - 2016 MÔN: VẬT LÝ - LỚP 8 (Thời gian làm bài: 120 phút) ĐỀ BÀI Câu 1. (2 điểm) Trên quảng đường thẳng AB dài 96 km có hai xe xuất phát cùng lúc và đi ngược chiều nhau ( hình vẽ). Xe thứ nhất đi từ A với vận tốc v1= 36 km/h, xe thứ hai đi từ B với vận tốc v2 = 28 km/h. Tính quảng đường s1 của xe thứ nhất và quảng đường s2 của xe thứ hai đi được sau thời gian t = 0,5h kể từ khi hai xe xuất phát ? Tính khoảng cách L giữa hai xe lúc đó ? A B Xe thứ nhất Xe thứ hai Sau thời gian t’ bằng bao nhiêu ( kể từ khi hai xe xuất phát ) hai xe gặp nhau ? Vị trí gặp nhau cách A bao nhiêu km ? Câu 2. (2 điểm) Một khối gỗ không thấm nước có thể tích V = 0,2 m3 và trọng lượng riêng d1 = 8800N/m3. Khối gỗ được nhấn chìm hoàn toàn trong nước có trọng lượng riêng d2 = 10000 N/m3 và được giữ bằng sợi dây phía dưới đáy bình ( hình vẽ ). Tính trọng lượng P của khối gỗ và lực đẩy Ác-si-mét FA do nước tác dụng lên khối gỗ lúc đó ? Tính lực căng T của sợi dây ? Nếu cắt đứt sợi dây thì khối gỗ sẽ nổi lên và khi đứng yên một phần nổi trên mặt nước. Tính thể tích Vn phần khối gỗ nổi trên mặt nước lúc đó ? Câu 3. (2 điểm) Một nhiệt lượng kế bằng đồng có khối lượng m1 = 0,128 kg chứa nước có khối lượng m2 = 0,24 kg ở nhiệt độ t1 = 8,4 0C. Người ta thả vào nhiệt lượng kế một miếng kim loại có khối lượng m3 = 0,192 kg được làm nóng tới nhiệt độ t2 = 100 0C. Nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là t = 21,5 0C. Tính nhiệt dung riêng C3 của miếng kim loại ? Biết nhiệt dung riêng của đồng c1 = 380 J/kg.K, của nước c2 = 4200 J/kg.K. Bỏ qua sự trong đổi nhiệt với môi trường bên ngoài. Câu 4. (2 điểm) Một thanh gỗ và một thanh kim loại cùng đặt dưới trời nắng nóng buổi trưa. Nếu lấy tay cầm vào hai thanh này thì thanh nào làm cho tay ta thấy nóng nhiều hơn, thanh nào làm cho tay ta thấy nóng ít hơn ? Em hãy giải thích tại sao có sự khác nhau đó ? Câu5. (2 điểm) Trong tay chỉ có 1 chiếc cốc thủy tinh hình trụ thành mỏng, bình lớn đựng nước, thước thẳng có vạch chia tới milimet. Hãy nêu phương án thí nghiệm để xác định khối lượng riêng của một chất lỏng nào đó và khối lượng riêng của cốc thủy tinh. Cho rằng bạn đã biết khối lượng riêng của nước. –––––––– Hết –––––––– Họ tên thí sinh:Số báo danh: Chữ kí giám thị 1: Chữ kí giám thị 2: ĐÁP ÁN - HƯỚNG DẪN CHẤM Nội dung Điểm Câu 1. (2đ): a. Quãng đường mỗi xe đi được sau 0,5h: Xe thứ nhất: s1 = v1.t = 36.0.5 = 18 ( km) Xe thứ hai : s2 = v2.t = 28.0,5 = 14 (km ) Khoảng cách giữa hai xe lúc đó: L = AB – ( s1 + s2 ) = 96 – ( 18 + 14 ) = 64 ( km ) b. Quảng đường mỗi xe đi được đến khi gặp nhau: - Xe thứ nhất: s1’ = v1.t’ = 36.t’ - Xe thứ hai : s2’ = v2.t’ = 28.t’ Khi hai xe gặp nhau thì: s1’ + s2’ = AB 36.t’ + 28.t’ = 96 t’ = 1,5 ( h ) Vậy sau 1,5 h thì hai xe gặp nhau. Vị trí hai xe gặp nhau cách A: s1’ = v1.t’ = 36.t’ = 36.1,5 = 54 ( km ) Câu 2. (2đ): a. Trọng lượng của khối gỗ: P = d1.V = 8800.0,2 = 1760 ( N ) Lực đẩy Ác – si – mét tác dụng lên vật lúc đó: FA = d2.V = 10000.0.2 = 2000 ( N ) Lực căng của sợi dây: - Ta có các lực tác dụng lên khối gỗ cân bằng nhau. => P + T = FA => T = FA – P = 2000 – 1760 = 240 ( N ) b. Thể tích phần khối gỗ chìm trong nước: - Khi vật nổi trên mặt nước thì lực đẩy Ác – si – mét tác dụng lên vật bằng trọng lượng vật đó: FA’ = P => d2.Vc = P => Vc = P/d2 = 1760/10000 = 0,176 ( m3 ) - Thể tích phần khối gỗ nổi trên mặt nước: Vn = V – Vc = 0,2 – 0,176 = 0,024 ( m3 ) Câu 3. (2đ): Nhiệt lượng do nhiệt lượng kế và nước thu vào: Qthu = m1.c1.( t – t1 ) + m2.c2.(t2 – t ) = 0,128.380.( 21,5 – 8,4 ) + 0,24. 4200.( 21,5 – 8,4 ) = 13841,984 ( J ) Nhiệt lượng do hợp kim tỏa ra: Qtỏa = m3.c3.(t3 – t ) = 0,192.c3.( 100 – 21,5 ) = 15,072.c3. Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có: Qthu = Q tỏa 13841,984 = 15,072.c3 c3 = 918,39 ( J/kg.K ) Vậy nhiệt dung riêng của hợp kim là : 918,39 J/kg.K Câu 4. (2đ): - Thanh kim loại làm tay thấy nóng nhiều hơn, thanh gỗ làm tay thấy nóng ít hơn. - Giải thích: + Khi tay cầm vào hai thanh thì nhiệt năng truyền từ hai thanh qua tay theo hình thức dẫn nhiệt. + Thanh kim loại dẫn nhiệt tốt hơn thanh gỗ nên nhiệt lượng được truyền qua tay ta lớn hơn thanh gỗ. + vậy khi cầm vào thanh kim loại ta nhận thấy nóng hơn khi cầm tay vào thanh gỗ. 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,5 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,5 đ 0,25 đ 0,5 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ 0,5 đ 0,5 đ 0.5 đ 0.5 đ Câu 5(2đ): Gọi diện tích đáy cốc là S, Khối lượng riêng của cốc là D0; Khối lượng riêng của nước là D1; khối lượng riêng của chất lỏng cần xác định là D2 và thể tích cốc là V. chiều cao của cốc là h. Lần 1: thả cốc không có chất lỏng vào nước. phần chìm của cốc trong nước là h1 Ta có: 10D0V = 10D1Sh1 Þ D0V = D1Sh1. (1) 0.5 Þ D0Sh = D1Sh1 Þ D0 = D1 Þ xác định được khối lượng riêng của cốc. 0.25 Lần 2: Đổ thêm vào cốc 1 lượng chất lỏng cần xác định khối lượng riêng ( vừa phải) có chiều cao h2, phần cốc chìm trong nước có chiều cao h3 Ta có: D1Sh1 + D2Sh2 = D1Sh3. ( theo (1) và P = FA) 0.5 D2 = (h3 – h1)D1 Þ xác định được khối lượng riêng chất lỏng. 0.5 Các chiều cao h, h1, h2, h3 được xác định bằng thước thẳng. D1 đã biết. 0.25 Lưu ý học sinh làm theo cách khác nhưng vẫn đúng thì vẫn cho điểm tối đa
File đính kèm:
- de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_vat_ly_lop_8_nam_ho.doc