Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)

Câu 1(2 điểm)

Cảm nhận của em về những câu thơ sau:

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng, bao la thâu góp gió.

                                                          ( Trích “Quê hương” của Tế Hanh)

Câu 2 (3 điểm)

Câu nói của M. Go-rơ-ki: “ Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” gợi cho em suy nghĩ gì ?

doc 4 trang Huy Khiêm 23/11/2023 4340
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Kèm hướng dẫn chấm)
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC 2014 - 2015
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8
(Thời gian làm bài: 120 phút)
Câu 1(2 điểm)
Cảm nhận của em về những câu thơ sau:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng, bao la thâu góp gió.
	( Trích “Quê hương” của Tế Hanh)
Câu 2 (3 điểm)
Câu nói của M. Go-rơ-ki: “ Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” gợi cho em suy nghĩ gì ?
Câu 3 (5 điểm)
 	“Ông giáo không phải là nhân vật trung tâm, sự hiện diện của ông giáo làm cho “Bức tranh quê” càng thêm đầy đủ.” Qua nhân vật lão Hạc, ông giáo trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. 
-------------------Hết------------------
Họ tên thí sinh: .. Số báo danh: .
Chữ kí giám thị 1: .. Chữ kí giám thị 1: 
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HSG NĂM HỌC 2014-2015
MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
Câu 1(2 điểm)
* Yêu cầu về hình thức: Học sinh trình bày thành đoạn văn
* Yêu cầu về nội dung:
- Cảm nhận được tình yêu sự gắn bó với quê hương miền biển của nhà thơ Tế Hanh trong việc khắc họa bức tranh lao động đầy hứng khởi của người dân làng chài. 	(0,5 điểm)
- Tác giả sử dụng phép so sánh bất ngờ thú vị “ chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và “cánh buồm” như “ mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo, sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp và sống động.	(0,5 điểm)
- Tác giả còn sử dụng phép nhân hóa đặc sắc “cánh buồm” “rướn” một hình ảnh đẹp và sống động ta như thấy chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ trước sóng gió của biển khơi.	(0,5 điểm)
- Một loạt động từ: hăng, phăng, vượt, giương diễn tả đầy ấn tượng khí thế hăng hái dũng mãnh của con thuyền ra khơi.	 (0,5 điểm)
=>Việc kết hợp linh hoạt và độc đáo các biện pháp so sánh nhân hóa sử dụng các động từ mạnh đã gợi ra trước mắt người đọc một cảnh sắc thiên nhiên tươi sáng nổi bật là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống của người dân làng chài.
Câu 2 (3 điểm)
A. Về kĩ năng:
- Bài viết có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài rõ ràng, mạch lạc.
- Xác định đúng kiểu bài: Bài văn nghị luận về một vấn đề học tập. Cần vận dụng kết hợp các thao tác nghị luận như giải thích, chứng minh bàn luận.
- Lời văn chính xác, giản dị, có sức thuyết phục .
B. Về nội dung:
a. Mở bài: 	(0,25 điểm)
Dẫn câu nói của M. Go-rơ-ki, từ đó nêu vấn đề nghị luận (vai trò của sách trong cuộc sống con người).
b. Thân bài: 
	- Giải thích: Sách và kiến thức. 
	+ Sách là gì ? 	(0,5 điểm)
+ Kiến thức là gì ? 	(0,5 điểm)
- Bàn luận kết hợp chứng minh : 
 + Sách là nguồn kiến thức (Vì sao sách là nguồn kiến thức ? Những nguồn kiến thức nào được phản ánh trong sách ? Liên hệ thực tế) 	(0,5 điểm)
+ Kiến thức từ sách là con đường sống (Vai trò mở đường của nguồn kiến thức từ sách : biểu hiện kiến thức từ sách là con đường sống. Liên hệ thực tế.) 
(0,5 điểm)
+ Cách yêu sách (đọc, sưu tập, trao đổi, quảng bá, giữ gìn. Liên hệ thực tế)
(0,5 điểm)
c. Kết bài : 	(0,25 điểm)
 Ý nghĩa của câu nói
Câu 3: 5 điểm
A. Về kĩ năng:
- Bài viết có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài rõ ràng, mạch lạc
- Giọng văn có cảm xúc, có sức thuyết phục
- Xác định đúng kiểu bài. Diễn đạt lôgic, trong sáng không sai lỗi chính tả.
B. Về nội dung:
I. Giới thiệu nhân vật và vị trí của nhân vật trong truyện: 	(0,5điểm)
+ Câu chuyện chủ yếu kể về số phận của lão Hạc, thông qua những suy tư nội tâm và những cuộc trò chuyện giữa lão Hạc và ông giáo.
+ Ông giáo vừa là nhân vật, vừa là người dẫn chuyện, tuy không phải là nhân vật trung tâm nhưng góp phần làm cho “ Bức tranh quê” thêm sinh động đầy đủ.
+ “ Bức tranh quê” đó là bức tranh về những con người trước Cách mạng tháng Tám: Vừa buồn bã, bi thương, ảm đạm vừa ánh lên những vẻ đẹp nhân tính, làm cho người ta tin yêu cuộc sống.
II. Chứng minh: (4 điểm)
1.“ Bức tranh quê” về những con người có số phận buồn bã, bi thương, ảm đạm: 
(2 điểm)
a. Nhân vật lão Hạc: Một con người có số phận nghèo khổ bất hạnh
- Tài sản: 3 sào vườn, 1 túp lều, 1 con chó vàng.
- Gia cảnh: vợ chết, cảnh gà trống nuôi con, lần hồi làm thuê kiếm sống. Vì không có tiền cưới vợ cho con để con phải bỏ đi làm phu đồn điền, lão sống trong cảnh côi cút.
- Cuộc sống của lão ngày càng bế tắc, cùng quẫn hơn và phải kết thúc bằng một cái chết bi thảm.
-> Lão Hạc là nhân vật điển hình cho những người nông dân trước cách mạng tháng Tám bị bần cùng hoá.
b. Nhân vật ông giáo:
 	Là người nhiều chữ nghĩa, hiểu biết nhưng gia cảnh cùng quẫn, phải bán cả những quyển sách quý của mình để mưu sinh.
-> Cuộc sống của ông giáo được đặt trong mối quan hệ với lão Hạc, vợ của ông, với Binh Tư, con trai lão Hạc. Ta thấy đó là những cảnh đời tuy khác nhau nhưng đều khốn khổ, cùng quẫn, khổ nhục: Lão Hạc phải tự tử; Ông giáo phải bán đi những quyển sách quý; Vợ ông bị mối lo, buồn đau, ích kỉ che lấp mất bản chất tốt đẹp; Con trai lão Hạc phải đi tha hương cầu thực không hẹn ngày về; Binh tư phải lấy trộm cắp làm nghề nghiệp. Họ đều bị dồn đẩy đến những bước đường cùng không lối thoát, hay sống trong cảnh lay lắt.
2. “ Bức tranh quê” vẫn sáng ngời những vẻ đẹp nhân tính, làm cho người ta thấy tin yêu cuộc sống. 	 (2 điểm)
a. Nhân vật lão Hạc:
* Một con người chất phác, hiền lành, nhân hậu:
- Lão Hạc là người thương con hết lòng (dẫn chứng)
- Lão Hạc có lòng nhân hậu sâu sắc (dẫn chứng)
* Một con người luôn sống trong sạch, giàu lòng tự trọng (dẫn chứng)
b. Nhân vật ông giáo: là người có lòng cảm thông và nhân hậu sâu sắc.
- Thương lão Hạc như thương thân: trò chuyện, động viên an ủi lão, chờ mong con lão.
- Lén vợ giúp đỡ lão Hạc.
- Cảm thông cho sự ích kỉ của vợ.
- Thầm hứa sẽ thực hiện ước nguyện của lão Hạc.
-> Những tình cảm và phẩm cao đẹp của những con người trong “Bức tranh quê” khiến ta thêm cảm động và kính phục họ biết bao. Họ đã làm sáng lên niềm tin của con người vào cuộc sống tương lai.
 	Qua đó cũng khiến ta hiểu hơn về nông thôn Việt Nam, con người Việt Nam, cả những nỗi đau khổ, nghiệt ngã của kiếp sống, cả những vẻ đẹp trong sáng, cao cả của tâm hồn, của lương tri.
* Phần mở bài, kết bài mỗi phần cho 	0,25 điểm
Lưu ý: tuỳ mức độ trong cách trình bày, diễn đạt mà giám khảo linh hoạt cho điểm. Không nên chỉ điếm ý cho điểm mà cần chú ý đến sự sáng tạo, cách diễn đạt, lập luận của HS. Khuyến khích HS biết cảm thụ, liên hệ, mở rộng và tư duy của cá nhân.

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_ngu_van_lop_8_nam_h.doc