Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có hướng dẫn chấm)
Câu 1 (2 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn phân tích cái hay, cái đẹp của hai dòng thơ sau:
"Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió..."
("Quê hương" - Tế Hanh).
Câu 2(3điểm):
Một nhà văn có nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”.Hãy giải thích nội dung câu nói đó.
Câu 3 (5điểm)
Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua "Chiếu dời đô"(Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ"(Trần Quốc Tuấn) và "Nước Đại Việt ta"("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi).
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có hướng dẫn chấm)
ĐỀ CHÍNH THỨC PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2014 - 2015 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 (Thời gian làm bài: 120 phút) Câu 1 (2 điểm) Viết một đoạn văn ngắn phân tích cái hay, cái đẹp của hai dòng thơ sau: "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió..." ("Quê hương" - Tế Hanh). Câu 2(3điểm): Một nhà văn có nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”.Hãy giải thích nội dung câu nói đó. Câu 3 (5điểm) Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua "Chiếu dời đô"(Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ"(Trần Quốc Tuấn) và "Nước Đại Việt ta"("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi). –––––––– Hết –––––––– Họ tên thí sinh:Số báo danh: Chữ kí giám thị 1: Chữ kí giám thị 2: ĐỀ CHÍNH THỨC PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2014 - 2015 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 (Thời gian làm bài: 120 phút) Câu 1 (2,0 điểm) Yêu cầu : - Hình thức: Viết đúng hình thức một đoạn văn trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi về câu, về chữ viết. (0,25) - Nội dung: Phân tích được cái hay, cái đẹp của hai dòng thơ 1,75đ + Sử dụng phép so sánh độc đáo bất ngờ: “Cánh buồm” (vật cụ thể hữu hình) với “mảnh hồn làng” (cái trừu tượng vô hình) làm cho hình ảnh cánh buồm mang vẻ đẹp bay bổng, chứa đựng một ý nghĩa lớn lao. (0,25đ) + Nhân hóa cánh buốm “rướn thân” khiến cánh buồm trở nên sống động, cường tráng như một cơ thể sống. (0,25đ) + Dùng từ độc đáo: Động từ “giương” “rướn”, gợi tả hoạt động thể hiện sức vươn mạnh mẽ của cánh buồm; từ chỉ màu sắc và tư thế “Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” làm tăng vẻ đẹp lãng mạn, kì vĩ, bay bổng của cánh buồm. (0,25đ) + Hình ảnh tượng trưng: Cánh buồm không đơn thuần là công cụ lao động mà trở thành biểu tượng cho linh hồn làng chài miền biển. (0,25đ) + Câu thơ vừa vẽ ra chính xác “hình thể”, vừa gợi ra “linh hồn” của sự vật. Cánh buồm ra khơi đã mang theo hơi thở, nhịp đập và hồn vía của quê hương làng chài. (0,25đ) + Hai câu thơ thể hiện tâm hồn tinh tế, tài hoa và tấm lòng gắn bó sâu nặng thiết tha với cuộc sống lao động của quê hương trong con người tác giả.(0,5đ) Câu 2 (3điểm): * Hình thức: (0,5 điểm) Bài làm đúng kiểu văn nghị luận giải thích, có đủ bố cục 3 phần, kết cấu chặt chẽ, liên hệ hợp lí, dẫn chứng chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, chữ viết đẹp. * Yêu cầu cụ thể: a) Mở bài: (0,25 điểm) Giới thiệu vấn đề cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích. b) Thân bài: (2 điểm) 1. Giải thích ý nghĩa của câu nói: sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ trí tuệ của con người, chứa đựng những tinh hoa của dân tộc. 2. Vì sao lại nói như thế? - Vì những cuốn sách có giá trị ghi lại những hiểu biết quý giá mà con người tích lũy được trong sản xuất, trong chiến đấu,... - Nhờ có sách ánh sáng của trí tuệ được truyền lại cho đời sau. 3. Câu nói ấy có tác dụng như thế nào? - Cần phải chăm đọc sách để hiểu biết nhiều hơn, sống tốt hơn. - Cần biết chọn sách để đọc. - Cần biết tiếp nhận ánh sáng trí tuệ từ sách. 4. Phê phán những người không hiểu giá trị của sách, không biết quý trọng sách. c) Kết bài: (0,25 điểm) - Khẳng định vai trò của sách, ý nghĩa của việc đọc sách đối với mỗi người. - Liên hệ bản thân. Câu 3: (5 điểm). A. YÊU CẦU: a. Kỹ năng: - Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học. - Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm; sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả một cách hợp lí. - Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, mạch lạc. - Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,... b. Nội dung: Làm rõ sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua một số tác phẩm văn học yêu nước trung đại (từ thế kỉ XI - XV): "Chiếu dời đô"(Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ"(Trần Quốc Tuấn) và "Nước Đại Việt ta"("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi). Dàn ý 1. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề: Truyền thống lich sử hào hùng của dân tộc Việt Nam. - Nêu vấn đề: ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc trong "Chiếu dời đô"(Lý Công Uẩn), "Hịch tướng sĩ"(Trần Quốc Tuấn) và "Nước Đại Việt ta"("Bình Ngô đại cáo" - Nguyễn Trãi). 2. Thân bài: * Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc trong:"Chiếu dời đô", "Hịch tướng sĩ" và "Nước Đại Việt ta" là sự phát triển liên tục, ngày càng phong phú, sâu sắc và toàn diện hơn. a. Trước hết là ý thức về quốc gia độc lập, thống nhất với việc dời đô ra chốn trung tâm thắng địa ở thế kỉ XI (Chiếu dời đô). + Khát vọng xây dựng đất nước hùng cường, vững bền, đời sống nhân dân thanh bình, triều đại thịnh trị: - Thể hiện ở mục đích của việc dời đô. - Thể hiện ở cách nhìn về mối quan hệ giữa triều đại, đất nước và nhân dân. + Khí phách của một dân tộc tự cường: - Thống nhất giang sơn về một mối. - Khẳng định tư cách độc lập ngang hàng với phong kiến phương Bắc. - Niềm tin và tương lai bền vững muôn đời của đất nước. b. Sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được phát triển cao hơn thành quyết tâm chiến đấu, chiến thắng ngoại xâm để bảo toàn giang sơn xã tắc ở thế lỉ XIII (Hịch tướng sĩ). + Lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc: - ý chí xả thân cứu nước... + Tinh thần quyết chiến, quyết thắng: - Nâng cao tinh thần cảnh giác, tích cực chăm lo luyện tập võ nghệ. - Quyết tâm đánh giặc Mông - Nguyên vì sự sống còn và niềm vinh quang của dân tộc. c. ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc được phát triển cao nhất qua tư tưởng nhân nghĩa vì dân trừ bạo và quan niệm toàn diện sâu sắc về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt (Nước Đại Việt ta). + Nêu cao tư tưởng "nhân nghĩa", vì dân trừ bạo... + Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc: - Có nền văn hiến lâu đời. - Có cương vực lãnh thổ riêng. - Có phong tục tập quán riêng. - Có lich sử trải qua nhiều triều đại. - Có chế độ chủ quyền riêng với nhiều anh hùng hào kiệt. --> Tất cả tạo nên tầm vóc và sức mạnh Đại Việt để đánh bại mọi âm mưu xâm lược, lập nên bao chiến công chói lọi... c. Kết bài: - Khẳng định vấn đề... - Suy nghĩ của bản thân.... B. TIÊU CHUẨN CHO ĐIỂM: + Đáp ứng những yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót nhỏ. (4 - 5 điểm). + Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng; diễn đạt tương đối lưu loát. Còn lúng túng trong việc vận dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm; mắc một số lỗi về chính tả hoặc diễn đạt (2,5 - 3,5 điểm). + Bài làm nhìn chung tỏ ra hiểu đề. Xây dựng hệ thống luận điểm thiếu mạch lạc. Còn lúng túng trong cách diễn đạt (1 - 2 điểm). + Sai lạc cơ bản về nội dung/ phương pháp (0,5 điểm). ---------------------------------------------
File đính kèm:
- de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_ngu_van_lop_8_nam_h.doc