Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2013-2014 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)

Câu 1( 2điểm)

                Phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

" Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm,

   Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ"

(" Quê hương" - Tế Hanh)

Câu 2(3điểm):

          Đọc kĩ đoạn văn dưới đây:

  “ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương…”.

                                               ( Lão Hạc – Nam Cao)

               Đoạn văn gợi cho em những suy nghĩ gì ?

Câu 3 (5điểm)

doc 5 trang Huy Khiêm 20/10/2023 3280
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2013-2014 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2013-2014 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)

Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2013-2014 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
 NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề bài gồm 01 trang)
Câu 1( 2điểm)
 Phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
" Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm,
 Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ"
(" Quê hương" - Tế Hanh)
Câu 2(3điểm):
 Đọc kĩ đoạn văn dưới đây:
 “ Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương”.
 ( Lão Hạc – Nam Cao)
 Đoạn văn gợi cho em những suy nghĩ gì ?
Câu 3 (5điểm)
 Bằng những hiểu biết về các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 8, em hãy chứng minh rằng văn học của dân tộc ta luôn ca ngợi tình yêu thương giữa người với người.
 -------------------HẾT-------------------
Họ tên học sinh:Số báo danh:
Chữ kí giám thị 1:  Chữ kí giám thị 2:
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8
Câu 1 (2,0 điểm)
 Yêu cầu : Viết đoạn văn :
- Chỉ ra đúng biện pháp tu từ được Tế Hanh sử dụng ở hai câu thơ là biện pháp "nhân hoá".Các từ được sử dụng để nhân hoá chiếc thuyền là các từ: "im, mỏi, trở về, nằm, nghe." (0,5đ)	
- Giá trị của biện pháp nhân hoá ở đây: (1đ)	
+Biến con thuyền vô tri vô giác trở nên sống động, có hồn như con người 
+ Các từ: "im, mỏi, trở về, nằm" cho ta cảm nhận được giây lát nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền, giống như con người, sau một chuyến ra khơi vất vả, cực nhọc trở về 
+ Từ "nghe" gợi cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn dần vào "da thịt "của mình; và cũng giống như con người từng trải, với con thuyền, vị muối càng ngấm vào nó bao nhiêu , nó như càng dày dạn lên bấy nhiêu.	 
-> Tác giả miêu tả con thuyền, nói về con thuyền chính là để nói về người dân chài miền biển ở khía cạnh vất vả cực nhọc, từng trải trong cuộc sống hàng ngày. Ở đây, hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc đời, cuộc sống của người dân chài vùng biển.(0,5đ)	
Câu 2 (3,0 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết vận dụng các kĩ năng nghị luận để làm thành một bài tập làm văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí, có đầy đủ bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, trau chuốt, biết lựa chọn và sử dụng dẫn chứng phong phú, tiêu biểu, thuyết phục.
* Làm tốt các yêu cầu trên được 0.5 điểm
b. Yêu cầu về nội dung:
- Giới thiệu khái quát về vị trí của đoạn văn : là lời của ông giáo (thực chất là lời của Nam Cao) khi ông đã chứng kiến những khổ đau bất hạnh cũng như vẻ đẹp của nhân vật Lão Hạc. Đoạn văn nằm ở phần cuối truyện Lão Hạc.(0,25đ)
- Suy nghĩ, bàn luận về nội dung của đoạn văn (1đ)
 + Đây là lời nói có tính chất triết lý lẫn cảm xúc trữ tình xót xa của Nam Cao.
 + Nam Cao muốn khẳng định một thái độ, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo, không nhìn những người xung quanh bằng cách nhìn phiến diện, bằng cặp mắt lạnh lùng, vô cảm, mà phải nhìn nhận bằng sự thông cảm, thấu hiểu bằng lòng nhân ái của con người.
 + Con người chỉ xứng đáng với danh nghĩa con người khi biết đồng cảm với mọi người xung quanh, khi biết phát hiện và nâng niu, trân trọng những điều đáng quí ở họ.
 + Đó là quan điểm đúng đắn, sâu sắc và toàn diện khi đánh giá con người.
 - Liên hệ và rút ra bài học cho bản thân (1đ)
 + Luôn luôn cảm thông, đồng cảm với những người xung quanh, đặc biệt là những người có hoàn cảnh éo le, bất hạnh.
+ Phê phán những người sống lạnh lùng, vô cảm, thờ ơ với mọi người.
 - Khẳng định lại vấn đề (0,25đ)
Câu 3 (5,0 điểm) 
1.Yêu cầu cần đạt : 
 a. Thể loại : Sử dụng thao tác lập luận chứng minh.HS cần thực hiện tốt các kĩ năng làm văn nghị luận đã được học ở lớp 7 và lớp 8 : dựng đoạn, nêu và phân tích dẫn chứng,vận dụng kết hợp đưa các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm vào bài văn nghị luận.
 b. Nội dung : Văn học của dân tộc ta luôn đề cao tình yêu thương giữa người với người.
- HS cần nắm vững nội dung ý nghĩa và tìm dẫn chứng phù hợp với nội dung vấn đề cần giải quyết. 
 - Hệ thống các dẫn chứng tìm được sắp xếp theo từng phạm vi nội dung, tránh lan man, trùng lặp.
 - Dẫn chứng lấy trong các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn 8, chủ yếu là phần văn học hiện thực.
 c. Về hình thức : Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần ; dẫn chứng chính xác ; văn viết trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt ; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
2. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh cần trình bày được những nội dung sau:
a) Mở bài :
 _ Có thể nêu mục đích của văn chương ( văn chương hướng người đọc đến với sự hiểu biết và tình yêu thương)
 _ Giới thiệu vấn đề cần giải quyết.
 b)Thân bài : Tình yêu thương giữa người với người thể hiện qua nhiều mối quan hệ xã hội . 
-Tình cảm xóm giềng :
 + Bà lão láng giềng với vợ chồng chị Dậu ( Tức nước vỡ bờ- Ngô Tất Tố).
 + Ông giáo với lão Hạc( Lão Hạc – Nam Cao).
 - Tình cảm gia đình :
 + Tình cảm vợ chồng : Chị Dậu ân cần chăm sóc chồng chu đáo, quên mình bảo vệ chồng (Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố).
 + Tình cảm cha mẹ và con cái :
 • Người mẹ âu yếm đưa con đến trường ( Tôi đi học - Thanh Tịnh) ; Lão Hạc thương con (Lão Hạc - Nam Cao).
 • Con trai lão Hạc thương cha ( Lão Hạc - Nam Cao) ; bé Hồng thông cảm, bênh vực, bảo vệ mẹ (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng).
 c)Kết bài : Nêu tác dụng của văn chương ( khơi dậy tình cảm nhân ái cho con người để con người sống tốt đẹp hơn).
Biểu điểm chấm:
- Bài làm đạt được đầy đủ các yêu cầu về nội dung, thể hiện được năng lực viết văn tốt, phân tích chứng minh vấn đề rõ ràng không mắc lỗi dùng từ, câu : đạt 4-5 điểm
- Bài làm còn thiếu một ý trong phần thân bài, còn một số lỗi nhỏ trong cách dùng từ, đặt câu: đạt 3.0 đến 3.75 điểm.
- Bài làm thiếu 2 ý trong phần thân bài, còn mắc một số lỗi về dùng từ, đặt câu. Hoặc trường hợp học sinh chỉ phân tích lần lượt các tác phẩm mà không xây dựng được hệ thống luận điểm bám sát vào vấn đề nghị luận theo yêu cầu của đề bài : đạt 2.0 đến 2.75 điểm.
- Bài làm sơ sài, dùng từ thiếu chính xác, chưa thể hiện được năng lực viết văn, phân tích, đánh giá nhân vật, sự việc : đạt 1.0 đến 1.75 điểm.
- Bài làm lạc đề, viết không mạch lạc, nội dung sơ sài hoặc không làm bài : đạt 0 đến 0.75 điểm.
* Giáo viên chấm bài cần nghiên cứu kĩ biểu điểm nội dung và biểu điểm hình thức để cho điểm khách quan, chính xác, trân trọng sự sáng tạo của học sinh.
 Lưu ý : Điểm toàn bài tính đến số thập phân 0,25

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_ngu_van_lop_8_nam_h.doc