Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)
Câu 1 (2 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
(Tế Hanh – Quê hương)
Câu 3 (3 điểm)
Mọi người thường nói:
Một trong những niềm vui lớn nhất của tuổi thơ là được cắp sách đến trường.
Suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 3 (5 điểm)
Có ý kiến cho rằng:
Văn học luôn ca ngợi tình yêu thương của con người.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)
PHÒNG GD & ĐT BÌNH GIANG ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2012 - 2013 MÔN NGỮ VĂN - LỚP 8 Thời gian làm bài: 120 phút (Đề thi gồm 01 trang) Câu 1 (2 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm; Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. (Tế Hanh – Quê hương) Câu 3 (3 điểm) Mọi người thường nói: Một trong những niềm vui lớn nhất của tuổi thơ là được cắp sách đến trường. Suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 3 (5 điểm) Có ý kiến cho rằng: Văn học luôn ca ngợi tình yêu thương của con người. Bằng những tác phẩm văn học và đoạn trích trong chương trình Ngữ văn lớp lớp 8; em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. (Có thể lấy dẫn chứng từ các tác phẩm: Tắt đèn (Ngô Tất tố), Lão Hạc (Nam Cao), Những ngày thơ ấu (Nguyên Hồng), Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri)) .Hết.. Họ tên thí sinh:Số báo danh:... Chữ kí giám thị 1: Chữ kí giám thị 2: PHÒNG GD & ĐT BÌNH GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2012-2013 MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 CÂU NỘI DUNG ĐIỂM Câu 1 ( 2đ) - Yêu cầu về hình thức: học sinh viết thành đoạn văn biểu cảm, có cảm xúc, hành văn trôi chảy không sai lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả. 0,5 - Yêu cầu về nội dung: HS cảm nhận được đây là bốn câu thơ đặc sắc miêu tả hình ảnh người dân chài và con thuyền nằm nghỉ ngơi trên bến sau chuyến ra khơi qua các ý sau: + Người lao động làng chài với nước da ngăm nhuộm nắng, nhuộm gió, thân hình vạn vỡ và thấm đượm vị mặn mòi, nồng toả “vị xa xăm” của biển khơi. Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc phi thường. 0,5 + Con thuyền được nhân hoá như con người mằn im trên cát, thấm mệt sau những ngày vật lộn với sóng gió, như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ của nó. 0,5 + Đoạn thơ đã thể hiện tình yêu và tấm lòng gắn bó sâu nặng với con người cùng cuộc sống lao động làng chài quê hương của nhà thơ Tế Hanh. 0,5 Câu 2 ( 3 Đ) - Về hình thức: HS viết thành bài văn ngắn, biết cách diễn đạt, dùng từ và không mắc lỗi chính tả. - Về nội dung: HS đảm bảo được những yêu cầu sau: * Một trong những niềm vui lớn nhất của tuổi thơ là được đến trường. + Mái trường đã góp phần nuôi dưỡng, hun đúc hình thành nhân cách và tâm hồn học sinh, nơi ôm ấp những hoài bão, ước mơ tươi đẹp, hồn nhiên trong sáng. +Mái trường đem đến cho học sinh nguồn tri thức nhân loại qua các bộ môn: KHTN, KHXH. +Học sinh được phát huy năng khiếu, sở trường thông qua các buổi học, các hoạt động, phong trào; được trưởng thành trong các mối quan hệ với thày cô, bạn bè; được quan tâm, chăm sóc, dìu dắt, giúp đỡ tận tình * Liên hệ: +Suy nghĩ của bản thân mình và mọi người về việc học tập và rèn luyện dưới mái trường hiện nay: cần phải phấn đấu rèn luyện như thế nào. + Phê phán một số học sinh còn lười biếng, ăn chơi đua đòi trong học tập, rèn luyện. Thang điểm: - Bài làm đạt được những yêu cầu trên, văn viết mạch lạc, bố cục chặt chẽ, không sai sót về lỗi diễn đạt, chính tả. 3 - Bài viết làm đạt được những yêu cầu trên. Bài viết dễ theo dõi, lời văn mạch lạc, còn sai sót về diễn đạt và chính tả. 2 - Bài viết còn chung chung, phân tích không sâu, bố cục lỏng lẻo, văn viết lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 1 Câu 3 ( 5đ) - Yêu cầu về kĩ năng: HS phải xác định được đây là kiểu bài nghị luận văn học nhằm làm sáng tỏ một nhận định; vận dụng thành thạo các phép lập luận giải thích, chứng minh. - Bố cục phải rõ ràng, hệ thống luận điểm minh bạch, luận cứ thuyết phục, lập luận chặt chẽ, văn phong trôi chảy và có chất văn. - HS phải có ý thức đưa yếu tố biểu cảm, miêu tả, tự sự vào bài làm một cách hợp lí để tăng tính thuyết phục cho bài văn. - Yêu cầu về kiến thức: Hs sinh phải biết tổng hợp kiến thức từ các văn bản đã được học trong chương trình Ngữ văn lớp 8 để làm sáng tỏ ý kiến *Văn học luôn ca ngợi tình yêu thương của con người: Tình yêu thương là một trong những tình cảm cao đẹp nhất của con người nó thể hiện ở sự quan tâm, gần gũi, thương yêu, chia sẻ với nhau trong lúc hoạn nạn khó khăn.đã có nhiều tác phẩm văn học đền cập đến vấn đề này: - Đoạn trích: Trong lòng mẹ ( Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng) ca ngợi tình yêu thương mẹ của chú bé Hồng Tắt đèn của Ngô Tất Tố ca ngợi tình yêu thương sự quan tâm chăm sóc của chị Dậu đối với chồng lúc đau ốm, bà con hàng xóm thương xót anh Dậu lúc bị hành hạ đánh đập. Lão Hạc của Nam Cao đề cao tình yêu thương, sự quan tâm của ông giáo đối với lão Hạc và của lão Hạc với con trai lão. Chiếc lá cuối cùng của Ô Hen- ri là một bài ca bất tử về tình yêu thương của những người họa sĩ nghèo - Lưu ý: HS có thể không lấy dẫn chứng giống như trên hoặc mở rộng thêm nhiều dẫn chứng khác nhưng các dẫn chứng phải làm sáng tỏ được luận điểm cần chứng minh. Các dẫn chứng đưa vào bài phải được dẫn dắt, phân tích, chứng minh phù hợp. Thang điểm: - Bài làm đạt được những yêu cầu trên, văn viết mạch lạc, cảm xúc trong sáng, tự nhiên, bố cục chặt chẽ, không sai sót về lỗi diễn đạt, chính tả. 5 - Bài viết làm sáng tỏ được những yêu cầu trên, biết phân tích làm nổi rõ vấn đề. Bài viết dễ theo dõi, lời văn mạch lạc, còn sai sót về diễn đạt và chính tả. 3-4 - Bài viết còn chung chung, phân tích không sâu, bố cục lỏng lẻo, văn viết lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 1-2 - Căn cứ vào bài làm của học sinh giáo viên có thể cho các điểm lẻ khác. Điểm lẻ của toàn bài có thể đến 0,25.
File đính kèm:
- de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_truong_mon_ngu_van_lop_8_nam_h.doc