Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)

Câu 1 (2,0 điểm).

a) So sánh là gì? Kể tên các kiểu so sánh ?

b) Phát hiện biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong hai câu ca dao sau:

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

Câu 2 (3,0 điểm).   

 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận”

                                                                (Ngữ văn 6 - Tập2 - NXB Giáo dục)

a) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản là ai? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?

doc 4 trang Huy Khiêm 05/11/2023 2700
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)

Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Bình Giang (Có đáp án)
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2017 - 2018
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề bài gồm 01 trang)
Câu 1 (2,0 điểm).
a) So sánh là gì? Kể tên các kiểu so sánh ?
b) Phát hiện biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong hai câu ca dao sau:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Câu 2 (3,0 điểm). 
 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận”
 (Ngữ văn 6 - Tập2 - NXB Giáo dục)
a) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả của văn bản là ai? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
b) Trong câu “Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn.” có những động từ nào chỉ cùng một hoạt động của con thuyền?
c) Nêu nghệ thuật và nội dung chính của đoạn văn?
Câu 3 (5,0 điểm). Hãy miêu tả hàng phượng vĩ và tiếng ve vào một ngày hè.
 -----------------HẾT------------------
Họ tên học sinh:..Số báo danh:.....................
Chữ kí giám thị 1: ..............Chữ kí giám thị 2:.........
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II 
NĂM HỌC 2017 - 2018
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6
Câu
Yêu cầu về nội dung kiến thức
Điểm
Câu 1
(2,0 điểm)
a) So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng (0,25đ) để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. (0,25đ) 
 Các kiểu so sánh:
 - So sánh ngang bằng (0,25đ) 
 - So sánh không ngang bằng (0,25đ) 
1 điểm
b) Biện pháp tu từ trong câu ca dao là so sánh. (0,5đ) 
- Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu ca dao: Ca ngợi công lao to lớn, vĩ đại, mênh mông, trời biển của cha mẹ đối với con cái. (0,5đ) 
( HS nêu được một hoặc hai từ trong số các từ trên, diễn đạt khác nhưng đúng ý vẫn cho đủ điểm. GV căn cứ mức độ diễn đạt của HS để cho điểm phù hợp) 
1 điểm
Câu 2 
(3,0 điểm)
 a) 
 - Đoạn văn trên trích trong văn bản: ‘Sông nước Cà Mau”(0,25đ) 
 - Tác giả của văn bản là Đoàn Giỏi. (0,25đ) 
 - Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Miêu tả (0,5 đ)
b) Trong câu “Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn.”có ba động từ chỉ cùng một hoạt động của con thuyền: Chèo thoát qua, đổ ra, xuôi về . (0,5đ)
 ( HS tìm được hai động từ cho (0,25 đ) tìm một động từ không cho điểm) – HS chỉ nêu các động từ: chèo hoặc thoát, đổ, xuôi vẫn cho đủ điểm
Nêu nghệ thuật và nội dung chính của đoạn văn:
 Nghệ thuật: 
Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh (phép so sánh): (0,5đ) 
HS nêu được một trong ba hình ảnh so sánh sau cho 0,25 đ
+ nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, 
+ cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch 
 + trông hai bên bờ rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận”
- Sử dụng từ láy gợi tả: mênh mông, ầm ầm. (0,25đ)
Nội dung: 
+ Đoạn văn miêu tả cảnh dòng sông Năm Căn rộng lớn, bao la, hùng vĩ, hoang sơ, dạt dào sức sống. (0,5đ)
( HS diễn đạt khác nhưng đúng ý vẫn cho đủ điểm. GV căn cứ mức độ diễn đạt của HS để cho điểm phù hợp)
1 điểm
0,5 điểm
1,5 điểm
Câu 3 
(5,0 điểm)
* Yêu cầu về hình thức: 
- Thể loại văn miêu tả.
- Đối tượng miêu tả hàng phượng vĩ và tiếng ve vào một ngày hè
- Bài làm có ba phần : Mở bài, thân bài, kết bài 
- Biết dùng từ, đặt câu, đúng chính tả, ngữ pháp. Lời văn giàu cảm xúc, sinh động, có sử dụng nhiều biện pháp so sánh, nhân hóa, từ láy...khi tả.
0,5điểm 
* Yêu cầu về nội dung: 
 HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, song cần bảo đảm các nội dung chính sau:
Mở bài. (0,5 đ)
Giới thiệu cảnh định tả: hàng phượng vĩ và tiếng ve
Thân bài. (3,5 đ)
Tả từ khái quát đến cụ thể theo trình tự hợp lí.
* Tả hàng phượng vĩ mùa hoa nở (2 điểm)
- Trong cảnh đó có những hình ảnh tiêu biểu nào? Hình ảnh đó có đặc điểm gì?
- Em ấn tượng nhất với hình ảnh nào?
HS có thể tả theo gợi ý sau:
-Vẻ đẹp riêng, rực rỡ của hàng phượng vĩ vào một ngày hè qua các hình ảnh:
+ Vị trí hàng phượng, cây phượng
+ Thân, cành, lá phượng.
+ Chùm hoa phượng- màu sắc của hoa.rực rỡ như lửa .
+ Hình dáng của cánh hoa, nhụy hoa
* Tả tiếng ve (1 điểm)
- Miêu tả âm thanh râm ran, rộn rã của tiếng ve.
* Miêu tả kết hợp với kể một kỉ niệm sâu sắc của bản thân gắn với hàng phượng vĩ và tiếng ve. Những suy tư, cảm xúc, gợi nhớ kỉ niệm học trò.. (0,5 điểm)
Kết bài. (0,5 đ)
- Cảm nghĩ của em về hàng phượng vĩ và tiếng ve  vào một ngày hè.
* Tiêu chuẩn cho điểm câu 3:
- Điểm 5: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt, trình bày khoa học rõ ràng, sạch đẹp.
- Điểm 4: Bài viết đúng thể loại, đạt các yêu trên, còn mắc vài lỗi chính tả, diễn đạt, trình bày... 
- Điểm 3: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1- 2: Học sinh viết đúng kiểu bài. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
. * Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, khi chấm, giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của HS để đánh giá cho phù hợp. Khuyến khích HS viết  chữ sạch đẹp trình bày cẩn thận, có nhiều sáng tạo. 
0,5 điểm
(3,5điểm)
(0,5 điểm)

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2017_20.doc