Đề cương ôn tập kiểm tra học kì II môn Vật lí Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Vũ Thị Huyền

II. Câu hỏi ôn tập
1. Công cơ học là gì? Công thức, đơn vị? Nêu ví dụ về lực khi thực hiện công
và không thực hiện công
2. Phát biểu được định luật bảo toàn về công cho các máy cơ đơn giản.
3. Viết được công thức tính công suất (giải thích ý nghĩa, đơn vị của các đại
lượng trong công thức)
4. Cơ năng là gì? Thế năng hấp dẫn, thế năng đàn hồi, động năng là gì? Chúng
phụ thuộc vào các yếu tố nào? Cho mỗi loại 2 vd.
5. Bài tập về tính công, công suất khi cho vận tốc, thời gian, lực tác dụng.
Ví dụ: Một con ngựa kéo xe đi trong 5 phút với vận tốc 4m/s. Lực kéo xe là
100N.
a. Tính công thực hiện của con ngựa
b. Tính công suất của con ngựa
6. Hãy nêu thuyết cấu tạo chất.
7. Vì sao quả bóng cao su được bơm căng, dù có buộc thật chặt thì để lâu ngày
vẫn xẹp dần?
8. Vì sao đường tan trong nước nóng nhanh hơn trong nước lạnh?
9. Nhiệt năng là gì? Các cách làm biến đổi nhiệt năng của 1 vật? Cho vd cụ
thể?
10. Nhiệt lượng là gì? Đơn vị của nhiệt lượng, nhiệt năng?
11. Tại sao nồi xoong thường làm bằng kim loại, còn bát đĩa thường làm bằng
sứ?
12. Tại sao mặc nhiều áo mỏng lại ấm hơn mặc 1 áo dầy.
13. Đối lưu là gì? Bức xạ nhiệt là gì? Đặc điểm của bức xạ nhiệt?
14. Viết công thức tính nhiệt lượng thu vào hay tỏa ra của 1 vật 
pdf 5 trang Huy Khiêm 07/11/2023 2560
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kiểm tra học kì II môn Vật lí Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Vũ Thị Huyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập kiểm tra học kì II môn Vật lí Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Vũ Thị Huyền

Đề cương ôn tập kiểm tra học kì II môn Vật lí Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Vũ Thị Huyền
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HKII - VẬT LÝ 8 
I. Kiến thức trọng tâm 
 Nêu được ví dụ về lực khi thực hiện công và không thực hiện công. 
 Một người kéo một chiếc xe chuyển động trên đường. Lực kéo của người đã thực hiện công. 
 Người lực sĩ cử tạ đỡ quả tạ ở tư thế đứng thẳng, mặc dù rất mệt nhọc nhưng người lực sĩ không 
thực hiện công. 
 Công thức tính công cơ học: 
 A = F.s; trong đó: A là công của lực F; F là lực tác dụng vào vật; 
s là quãng đường vật dịch chuyển theo hướng của lực. 
 Đơn vị của công là Jun, kí hiệu là J; 1J = 1N.1m = 1Nm 
 Ngoài đơn vị Jun, công cơ học còn đo bằng đơn vị ki lô Jun (kJ); 1kJ = 1000J 
 Điều kiện để có công cơ học: Có lực tác dụng vào vật và quãng đường vật dịch chuyển theo phương 
của lực. 
 Vận dụng được công thức A = Fs để giải được các bài tập khi biết giá trị của hai trong ba đại lượng 
trong công thức và tìm đại lượng còn lại. 
 Một vật có khối lượng 500g, rơi từ độ cao 20dm xuống đất. Tính công của trọng lực? 
 Một đầu máy xe lửa kéo các toa bằng lực F = 7500N. Tính công của lực kéo khi các toa xe 
chuyển động được quãng đường s = 8km. 
 Định luật về công: Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực 
thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại. 
 Nêu được 02 ví dụ minh họa cho định luật về công 
 Sử dụng ròng rọc. 
 Sử dụng mặt phẳng nghiêng. 
 Sử dụng đòn bẩy. 
Ví dụ: 
 Dùng ròng rọc động được lợi hai lần về lực thì lại thiệt hai lần về đường đi. Không cho lợi về 
công. 
 Dùng mặt phẳng nghiêng để nâng vật lên cao, nếu được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy 
nhiêu lần về đường đi. Công thực hiện để nâng vật không thay đổi. 
 Công suất được xác định bằng công thực hiện được trong một đơn vị thời gian. 
 Công thức: 
t
A
 P ; trong đó: P là công suất; A là công thực hiện (J); 
t là thời gian thực hiện công (s). 
 Đơn vị công suất là oát, kí hiệu là W. 
1 W = 1 J/s (jun trên giây) 
1 kW (kilôoát) = 1 000 W 
1 MW (mêgaoát) =1 000 000 W 
 Số ghi công suất trên các máy móc, dụng cụ hay thiết bị là công suất định mức của dụng cụ hay thiết 
bị đó. 
Số ghi công suất trên động cơ điện: P = 1000W, có nghĩa là khi động cơ làm việc bình thường thì 
trong 1s nó thực hiện được một công là 1000J. 
 Vận dụng được công thức 
t
A
 P để giải được các bài tập tìm một đại lượng khi biết giá trị của 2 đại 
lượng còn lại. 
 Một công nhân khuân vác trong 2 giờ được 48 thùng hàng, mỗi thùng hàng phải tốn một công là 
15000J. Tính công suất của người công nhân đó? 
 Một người kéo một vật từ giếng sâu 8m lên đều trong 20s. Người ấy phải dùng một lực F = 
180N. Tính công và công suất của người kéo. 
 Khi một vật có khả năng thực hiện công cơ học thì ta nói vật có cơ năng. 
Đơn vị cơ năng là jun (J). 
 Vật ở vị trí càng cao so với mặt đất và có khối lượng càng lớn thì khả năng thực hiện công của nó 
càng lớn, nghĩa là thế năng của vật đối với mặt đất càng lớn. 
 Nêu được ví dụ chứng tỏ vật đàn hồi bị biến dạng thì có thế năng; (thế năng của lò xo, dây thun khi bị 
biến dạng) 
Ví dụ: Nén một lò xo lá tròn và buộc lại bằng một sợi dây không dãn, lúc này lò xo bị biến dạng. 
Nếu cắt đứt sợi dây, thì lò xo bị bật ra và làm bắn miếng gỗ đặt phía trước lò xo. Như vậy, khi lò xo 
bị biến dạng thì có cơ năng. 
 Cơ năng của vật đàn hồi bị biến dạng gọi là thế năng đàn hồi. 
 Vật có khối lượng càng lớn và tốc độ của vật càng lớn thì động năng của vật càng lớn. 
 Cơ năng tồn tại dưới hai dạng: Động năng và thế năng. 
 Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là nguyên tử và phân tử. 
 Giữa các phân tử, nguyên tử có khoảng cách. 
 Các phân tử, nguyên tử chuyển động không ngừng. 
 Nhiệt độ của vật càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh. 
 Giải thích được 01 hiện tượng xảy ra do giữa các phân tử, nguyên tử có khoảng cách. 
Ví dụ: Khi thả một thìa đường vào một cốc nước rồi khuấy đều thì đường tan và nước có vị ngọt. 
Khi thả thìa đường vào cốc nước và khuấy đều, thì đường sẽ tan ra trong nước. Giữa các phân tử 
nước có khoảng cách, nên các phân tử đường sẽ chuyển động qua những khoảng cách đó để đến khắp 
nơi của nước ở trong cốc. Vì vậy, khi uống nước trong cốc ta thấy có vị ngọt của đường. 
 Chuyển động Brown : 
 Khi quan sát các hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi, Brown đã phát hiện thấy chúng 
chuyển động không ngừng về mọi phía. 
 Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa trong thí nghiệm của Brown là do các 
phân tử nước không đứng yên mà chuyển động không ngừng. Trong khi chuyển dộng các phân 
tử nước đã va chạm với các hạt phấn hoa, các va chạm này không cân bằng nhau và làm cho các 
hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng. 
 Trong thí nghiệm Brown nếu tăng nhiệt độ của nước thì các hạt phấn hoa chuyển động càng 
nhanh, chứng tỏ các phân tử nước chuyển động nhanh hơn và va đập mạnh hơn vào các phân tử 
phấn hoa. 
 Giải thích được hiện tượng khuếch tán xảy ra trong chất lỏng và chất khí 
 Hiện tượng khuếch tán là hiện tượng các chất tự hoà lẫn vào nhau do chuyển động không ngừng 
của các phân tử, nguyên tử. 
 Ví dụ: Khi đổ nước vào một bình đựng dung dịch đồng sunfat có màu xanh, ban đầu nước nổi lên 
trên, sau một thời gian cả bình hoàn toàn có màu xanh. 
 Giải thích: Các phân tử nước và đồng sunfat đều chuyển động không ngừng về mọi phía, nên các 
phân tử đồng sunfat có thể chuyển động lên trên, xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước và 
các phân tử nước cũng chuyển động xuống dưới và xen vào khoảng cách giữa các phân tử của 
đồng sunfat. Vì thế, sau một thời gian ta nhìn thấy cả bình hoàn toàn là một màu xanh. 
 Nhiệt năng của một vật là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật. 
 Đơn vị nhiệt năng là jun (J). 
 Nhiệt độ của vật càng cao, thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng 
của vật càng lớn. 
 Nhiệt năng của một vật có thể thay đổi bằng hai cách: Thực hiện công hoặc truyền nhiệt. 
  Cách làm thay đổi nhiệt năng của một vật mà không cần thực hiện công gọi là truyền nhiệt. 
 Nêu được ví dụ minh họa cho mỗi cách làm biến đổi nhiệt năng. 
 Thực hiện công: Cọ xát miếng đồng vào mặt bàn, ta thấy miếng đồng nóng lên. Điều đó chứng tỏ 
rằng, động năng của các phân tử đồng tăng lên. Ta nói, nhiệt năng của miếng đồng tăng. 
 Truyền nhiệt: Thả một chiếc thìa bằng nhôm vào cốc nước nóng ta thấy thìa nóng lên, nhiệt năng 
của thìa tăng chứng tỏ đã có sự truyền nhiệt từ nước sang thìa nhôm. 
 Nhiệt lượng là phần nhiệt năng mà vật nhận thêm được hay mất bớt đi trong quá trình truyền nhiệt. 
Đơn vị của nhiệt lượng là jun (J). 
 Dẫn nhiệt: Sự truyền nhiệt năng từ phần này sang phần khác của một vật hoặc từ vật này sang vật 
khác. 
 Chất rắn dẫn nhiệt tốt. Trong chất rắn, kim loại dẫn nhiệt tốt nhất. Chất lỏng và chất khí dẫn nhiệt 
kém. 
 Lấy được 02 ví dụ minh họa về sự dẫn nhiệt. 
 Khi đốt ở 01 đầu thanh kim loại, chạm tay vào đầu kia ta thấy nóng dần lên. Chứng tỏ nhiệt năng 
đã được truyền từ đầu kim loại này đến đầu kia của thanh kim loại bằng hình thức dẫn nhiệt. 
 Nhúng một đầu chiếc thìa nhôm vào cốc nước sôi, cầm tay cán thìa ta thấy nóng. Chứng tỏ nhiệt 
lượng đã truyền từ thìa tới cán thìa bằng hình thức dẫn nhiệt. 
 Vận dụng kiến thức về dẫn nhiệt để giải thích 02 hiện tượng đơn giản. 
 Thả một phần chiếc thìa kim loại vào một cốc nước nóng, sau một thời gian thì phần cán thìa ở 
trong không khí nóng lên. Tại sao? 
Phần thìa ngập trong nước nhận được nhiệt năng của nước truyền cho, sau đó nó dẫn nhiệt đến 
cán thìa và làm cán thìa nóng lên. 
 Tại sao nồi xoong thường làm bằng kim loại, còn bát đĩa thường làm bằng sứ? 
Kim loại dẫn nhiệt tốt nên nồi hay xoong thường làm bằng kim loại để dễ dàng truyền nhiệt đến 
thức ăn cần đun nấu. Sứ dẫn nhiệt kém nên bát hay đĩa thường làm bằng sứ để giữ nhiệt cho thức 
ăn được lâu hơn. 
 Đối lưu là sự truyền nhiệt bằng các dòng chất lỏng hoặc chất khí, đó là hình thức truyền nhiệt chủ yếu 
của chất lỏng và chất khí. 
 Lấy được 02 ví dụ minh hoạ về sự đối lưu. 
+ Khi đun nước ta thấy có dòng đối lưu chuyển động từ dưới đáy bình lên trên mặt nước và từ trên 
mặt nước xuống đáy bình. 
+ Các ngôi nhà thường có cửa sổ để tạo điều kiện thuận lợi cho sự đối lưu trong không khí. 
 Bức xạ nhiệt là sự truyền nhiệt bằng các tia nhiệt đi thẳng. 
 Bức xạ nhiệt có thể xảy ra cả ở trong chân không. Những vật càng sẫm mầu và càng xù xì thì hấp thụ 
bức xạ nhiệt càng mạnh. 
 Lấy được 02 ví dụ minh hoạ về bức xạ nhiệt. 
+ Sự truyền nhiệt từ Mặt Trời tới Trái Đất. 
+ Cảm giác nóng khi ta đặt bàn tay gần và ngang với ấm nước nóng. 
 Vận dụng được kiến thức về đối lưu, bức xạ nhiệt để giải thích 02 hiện tượng đơn giản. 
 Về mùa Hè mặc áo màu trắng sẽ mát hơn mặc áo tối màu. Vì, áo sáng màu ít hấp thụ bức xạ 
nhiệt của Mặt Trời còn áo tối màu hấp thụ mạnh. 
 Mùa Đông ta mặc nhiều áo mỏng sẽ ấm hơn mặc một áo dày. Vì, mặc nhiều áo mỏng sẽ ngăn 
cản sự đối lưu của không khí phía trong ra ngoài áo, như vậy sẽ giữ được nhiệt độ cho cơ thể. 
 Nhiệt lượng mà một vật thu vào để làm vật nóng lên phụ thuộc vào ba yếu tố: khối lượng, độ tăng 
nhiệt độ và chất cấu tạo nên vật. 
 Nêu được ví dụ chứng tỏ nhiệt lượng trao đổi phụ thuộc vào: khối lượng, độ tăng giảm nhiệt độ và 
chất cấu tạo nên vật. 
 Hai lượng nước khác nhau và ở cùng một nhiệt độ. Nếu đem đun sôi ở cùng một nguồn nhiệt, thì 
thời gian để đun sôi chúng cũng khác nhau. Chứng tỏ, nhiệt lượng của nước thu vào phụ thuộc 
vào khối lượng của nước. 
 Khi ta đun ở cùng một nguồn nhiệt hai lượng nước như nhau trong cùng hai cốc thuỷ tinh giống 
nhau và đều ở cùng một nhiệt độ ban đầu. Nếu đun cốc thứ nhất thời gian dài hơn (chưa đến 
nhiệt độ sôi) thì độ tăng nhiệt độ của nó sẽ lớn hơn cốc thứ hai. Như vậy, nhiệt lượng của nước 
thu vào phụ thuộc vào độ tăng nhiệt độ. 
 Dùng cùng một nguồn nhiệt để đun hai chất khác nhau nhưng có cùng khối lượng và cùng nhiệt 
độ ban đầu. Để chúng tăng lên đến cùng một nhiệt độ, thì thời gian cung cấp nhiệt cho chúng 
cũng khác nhau. Như vậy, nhiệt lượng của vật thu vào phụ thuộc vào chất cấu tạo nên vật. 
 Công thức tính nhiệt lượng: 
Q = m.c. t, trong đó: Q là nhiệt lượng vật thu vào có đơn vị là J; m là khối lượng của vật có đơn vị là 
kg; c là nhiệt dung riêng của chất làm vật, có đơn vị là J/kg.K; to = to2 - t
o
1 là độ tăng nhiệt độ có đơn 
vị là độ C (oC) – Nhiệt dung riêng của một chất cho biết nhiệt lượng cần thiết để làm cho 1kg chất đó 
tăng thêm 1oC. 
 Đơn vị của nhiệt lượng còn được tính bằng calo. 1 calo = 4,2 jun. 
 Vận dụng được công thức Q = m.c. to để giải được một số bài khi biết giá trị của ba đại lượng, tính 
đại lượng còn lại. 
 Tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi 2kg nước từ 200C biết nhiệt dung riêng của nước là 
4200J/kgK. 
 Cần cung cấp một nhiệt lượng 59000J để đun nóng một miếng kim loại có khối lượng 5kg từ 
200C lên 500C. Hỏi miếng kim loại đó được làm bằng chất gì? 
 Khi có hai vật trao đổi nhiệt với nhau thì: 
 + Nhiệt truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn. 
 + Sự truyền nhiệt xảy ra cho tới khi nhiệt độ của hai vật bằng nhau thì ngừng lại. 
 + Nhiệt lượng do vật này toả ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào. 
 Ví dụ: Một miếng đồng đã được nung nóng, nếu đem thả vào cốc nước thì cốc nước sẽ nóng lên còn 
miếng đồng sẽ nguội đi, cho đến khi nhiệt độ của chúng bằng nhau. 
 Phương trình cân bằng nhiệt: 
Qtoả ra = Qthu vào 
 trong đó: Qtoả ra = m.c. t
o; to = to1 – t
o
2 
 Giải được các bài tập dạng: Hai vật thực hiện trao đổi nhiệt hoàn toàn, vật thứ nhất cho biết m1, c1, t1 ; 
vật thứ hai biết c2, t2; nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là t. Tính m2. 
 II. Câu hỏi ôn tập 
1. Công cơ học là gì? Công thức, đơn vị? Nêu ví dụ về lực khi thực hiện công 
và không thực hiện công 
2. Phát biểu được định luật bảo toàn về công cho các máy cơ đơn giản. 
3. Viết được công thức tính công suất (giải thích ý nghĩa, đơn vị của các đại 
lượng trong công thức) 
4. Cơ năng là gì? Thế năng hấp dẫn, thế năng đàn hồi, động năng là gì? Chúng 
phụ thuộc vào các yếu tố nào? Cho mỗi loại 2 vd. 
5. Bài tập về tính công, công suất khi cho vận tốc, thời gian, lực tác dụng. 
Ví dụ: Một con ngựa kéo xe đi trong 5 phút với vận tốc 4m/s. Lực kéo xe là 
100N. 
a. Tính công thực hiện của con ngựa 
b. Tính công suất của con ngựa 
6. Hãy nêu thuyết cấu tạo chất. 
7. Vì sao quả bóng cao su được bơm căng, dù có buộc thật chặt thì để lâu ngày 
vẫn xẹp dần? 
8. Vì sao đường tan trong nước nóng nhanh hơn trong nước lạnh? 
9. Nhiệt năng là gì? Các cách làm biến đổi nhiệt năng của 1 vật? Cho vd cụ 
thể? 
10. Nhiệt lượng là gì? Đơn vị của nhiệt lượng, nhiệt năng? 
11. Tại sao nồi xoong thường làm bằng kim loại, còn bát đĩa thường làm bằng 
sứ? 
12. Tại sao mặc nhiều áo mỏng lại ấm hơn mặc 1 áo dầy. 
13. Đối lưu là gì? Bức xạ nhiệt là gì? Đặc điểm của bức xạ nhiệt? 
14. Viết công thức tính nhiệt lượng thu vào hay tỏa ra của 1 vật. 
15. Bài tập về tính nhiệt lượng thu vào. 
Ví dụ: Một ấm nhôm nặng 400g chứa 2 lít nước. Tính nhiệt lượng tối thiểu 
cần thiết để đun sôi ấm nước. Biết nhiệt độ ban đầu của ấm và nước là 
20
0
C. Cho nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.
o
K, nhiệt dung riêng của 
nhôm là 880 J/kg.
o
K. 
16. Nêu nguyên lý truyền nhiệt 
 Giáo viên Vật Lý: Vũ Thị Huyền 

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_vat_li_lop_8_nam_hoc.pdf