Đề cương ôn tập học kì 2 môn Sinh học Lớp 8 - Trường THCS Thới An Đông
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 2 môn Sinh học Lớp 8 - Trường THCS Thới An Đông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Sinh học Lớp 8 - Trường THCS Thới An Đông

TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC KÌ 2 25. Nêu vai trò của muối khoáng: - Muối khoáng là thành phần qua trọng của tế bào, đảm bảo cân bằng áp suất thẩm thấu và lực trương của tế bào - Tham gia vào thành phần cấu tạo của nhiều enzim - Đảm bảo quá trình trao đổi chất và năng lượng 26. Tóm tắt vai trò chủ yếu của 1 số vitamin: Loại vitamin Vai trò chủ yếu Nguồn cung cấp Nếu thiếu sẽ làm cho biểu bì Bơ, trứng dầu cá. Thực vật có màu kém bền vững, dễ bị nhiễm Vitamin A vàng, đỏ, xanh thẫm, có chứa chất trùng, giác mạc mắt khô, có thể caroten, chất tiền vitamin A dẫn đến mù lòa Cần cho sự chuyển hóa canxi và Là loại vitamin duy nhất được tổng photpho. Nếu thiếu, trẻ em sẽ Vitamin D hợp ở da dưới ánh sáng mặt trời. Có mặc bệnh còi xương, người lớn trong bơ, trứng, sữa, dầu cá. sẽ bị loãng xương Cần cho sự phát dục bình thường Vitamin E của cơ thể. Chống lão hóa, bảo Gan, hạt nảy mầm, dầu thực vật vệ tế bào Chống lão hóa, chống ung thư. Nếu thiếu sẽ làm mạch máu Vitamin C Rau xanh, cà chua, hoa quả tươi giòn, gây chảy máu, mắc bệnh xcobut Tham gia vào quá trình chuyển Vitamin B1 hóa. Nếu thiếu sẽ mắc bệnh tê Hạt ngũ cốc, thịt lợn, trứng, gan phù, viêm dây thần kinh Nếu thiếu sẽ gây viêm loét niêm Vitamin B2 Hạt nnguoi cốc, thị bò, trứng, gan mạc Nếu thiếu sẽ mắc bệnh viêm da, Lúa gạo, cá hồi, cà chua, ngô Vitamin B6 suy nhược vàng . Có trong gan cá biển, sữa. Trứng, Vitamin B12 Nếu thiếu sẽ gây bệnh thiếu máu phomat, thịt. 27. Hãy cho biết thực đơn trong bữa ăn cần được phối hợp như thế nào để cung cấp đủ vitam cho cơ thể? Đảm bảo cân đối thành phần thức ăn để cung cấp đủ vitamin cho cơ thể. 28. Vì sao nói, thiếu vitamin D, trẻ em sẽ mắc bệnh còi xương? Vitamin D cần cho sự chuyển hóa canxi và photpho. Cơ thể chỉ hấp thụ được canxi khi có mặt của Vitamin D. Vì vậy, thiếu vitamin D, trẻ em sẽ mắc bệnh còi xương 29. Vitamin có vai trò gì đối với hoạt động sinh lí của cơ thể? Vitamin tham gia vào cấu trúc nhiều hệ enzim xúc tác các phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Nếu thiếu vitamin gây rối loạn các hoạt động sinh lí, thừa sẽ gây các bệnh nguy hiểm. Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 1 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 30. Bảng tóm tắt vai trò chủ yếu của 1 số muối khoáng: Tên muối Vai trò chủ yếu Nguồn cung cấp khoáng Là thành phần quan trọng trong dịch nội bào trong nước mô, huyết tương. Tham gia các Có trong muối ăn. Có Natri và kali hoạt động co cơ, trao đổi chất ở tế bào, hình nhiều trong tro thực vật thành và dẫn tuyền xung thần kinh Là thành phần chủ yếu của xương và răng. Cơ thể chỉ hấp thụ canxi Có vai trò quan trọng trong quá trình đông khi có mặt của vitamin Canxi máu, phân chia tế bào, hoạt động của cơ, trao D. Có nhiều trong sữa, đổi glicozen, dẫn truyền xung thần kinh trứng, rau xanh là thành phần cấu tạo của hemoglobin trong Thịt, cá, gan, trứng, các Sắt hồng cầu loại đậu Có trong đồ ăn biển, dầu là thành phần cấu tạo của hoocmon tuyến Iod cá, muối iod, rau trồng giáp trên đất nhiều iod Là thành phần cấu tạo của nhiều enzim. Cần Có trong nhiều loại thức Kẽm thiết cho sự phát triển bình thường của cơ thể ăn, đặc biệt là thịt. Là thành phần cấu tạo của nhiều hoocmon và Có nhiều trong thịt bò, Lưu huỳnh vitamin cừu, gan, cá, trứng, đậu Photpho Là thành phần cấu tạo của nhiều enzim. Có nhiều trong thịt, cá 31. Vì sao cần bổ sung thức ăn giàu chất sắt cho các bà mẹ mang thai? Sắt cần cho sự tạo thành hồng cầu và tham gia quá trình chuyển hóa. Vì vậy, bà mẹ mang thai cần được bổ sung thức ăn giàu chất sắt để thai nhi phát triển tốt, người mẹ khỏe mạnh. 32. Vì sao trong thời kì thuộc Pháp, đồng bào các dân tộc ở Việt Bắc và Tây Nguyên phải đốt cỏ tranh lấy tro để ăn? Trong tro cỏ tranh có một số muối khoáng, tuy không nhiều, nhưng chủ yếu là muối kali. Vì vậy, việc ăn cỏ tranh chỉ là biện pháp tạm thời , chứ không thể thay thế hoàn toàn muối ăn hằng ngày 33. Vì sao trẻ em bị suy dinh dưỡng ở những nước đang phát triển thường chiếm tỉ lệ cao? Ở những nước đang phát triển, chất lượng cuộc sống của người dân thấp, 34. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em, người trưởng thành, người già, khác nhau như thế nào? Vì sao có sự khác nhau đó? - Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em cao hơn người trưởng thành đặc việt là protein vì cần được tích lũy cho cơ thể phát triển. - Người già nhu cầu dinh dưỡng thấp hơn vì sự vận động của cơ thể kém người trẻ 35. Sự khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng ở mỗi cơ thể phụ thuộc vào những yếu tố nào? - Giới tính: Nam có nhu cầu dinh dưỡng coa hơn nữ Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 2 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 - Trạng thái cơ thế: người có kích thước lớn có nhu cầu cao hơn. Người bệnh mới ốm khỏi, cần nhiều dinh dưỡng hơn để phục hồi sức khỏe - Dạng hoạt động: người lao động nặng có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn vì tốn nhiều năng lượng hơn - Lứa tuổi: Trẻ em có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn người già, ngoài việc đảm bảo cung cấp đủ năng lượng, mà còn cần để xây dựng cơ thể, giúp cơ thể lớn lên. 36. Những loại thức ăn nào giàu chất đường bột ( gluxit)? Mía, sữa, khoai, sắn, hạt ngũ cốc 37. Những loại thực phẩm nào giàu chất béo? Mỡ động vật, dầu thực vật trong dừa, đậu tương, lạc, vừng 38. Những loại thực phẩm nào giàu chất đạm? Thịt, cá, đậu, đỗ 39. Sự phối hợp các loại thức ăn trong bữa ăn có ý nghĩa gì? - Đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể - Giúp ta ăn ngon miệng 40. Vì sao trong khẩu phần ăn uống nên tăng cường rau, hoa quả tươi? - Để đáp ứng nhu cầu vitamin của cơ thể - Cung cấp thêm các chất xơ giúp hoạt động tiêu hóa dễ dàng. 41. Để xây dựng 1 khẩu phần ăn hợp lí, cần dựa trên những căn cứ nào: - Đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể - Đảm bảo đủ năng lượng, vitamin, muối khoáng và cân đối về thành phần các chất hữu cơ - Đảm bảo cân đối các thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn. 42. Thế nào là bữa ăn hợp lí, có chất lượng? Cần làm gì để nâng cao chất lượng bữa ăn trong gia đình? * Bữa ăn hợp lí, có chất lượng là: - Đảm bảo đủ thành phần dinh dưỡng, vitamin, muối khoáng - Có sự phối hợp đảm bảo cân đối tỉ lệ các thành phần thức ăn * Để nâng cao chất lượng bữa ăn cần: - Xây dựng kinh tế gia đình phát triển để đáp ứng nhu cầu ăn uống của gia đình - Làm cho bữa ăn hấp dẫn, ngon miệng bằng cấp: + Chế biến hợp khẩu vị + Bàn ăn và bát đũa phải sạch + Bày món ăn đẹp, hấp dẫn + Tinh thần sảng khoái, vui vẻ Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 3 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 Chương 7: Bài tiết - Bài tiết là 1 hoạt động của cơ thể thải loại các chất cặn bã, chất độc hại khác để duy trì tính ổn định của môi trường trong cơ thể. - Hoạt động này do phổi, thận, da đảm nhiệm; trong đó, phổi đóng vai trò quan trọng trong việc bài tiết CO2; thận đóng vai trò quan trọng bài tiết các chất thải khác qua nước tiểu. 1. Các sản phẩm thải chủ yếu và cơ quan thực hiện bài tiết:( SGK ) Thận thải tới 90% các sản phẩm bài tiết hòa tan trong máu ( trừ CO2), khoảng 10% còn lại do da đảm nhiệm. 2. Các sản phẩm thải cần được bài tiết phát sinh từ đâu? Các sản phẩm thải cần được bài tiết phát sinh từ các hoạt động trao đổi chất của tế bào và cơ thể ( CO2, mồ hôi, nước tiểu .) hoặc từ thoạt động tiêu hóa đưa vào cơ thể 1 số chất quá liều lượng ( các chất thuốc, ion, colesteron) 3. Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu: - Gồm thận, ống dẫn nước tiểu, ống đái và bóng đái - Thận là cơ quan quan trọng nhất trong hệ bài tiết nước tiểu, gồm 2 quả thận. Mỗi quả chứa khoảng 1 triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu. - Mỗi đơn vị chức năng của thận gồm: cầu thận, nang cầu thận, ống thận 4. Bài tiết đóng vai trò quan trọng như thế nào với cơ thể sống? Nhờ hoạt động của hệ bài tiết mà các tính chất của môi trường trong cơ thể luôn ổn định, tạo điều kiện thuận lời cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường 5. Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là gì? Việc bài tiết chúng do các cơ quan nào đảm nhiệm? - Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là nước tiểu, mồ hôi, CO2 - Hệ bài tiết thải loại nước tiểu, da thải loại mồ hôi, hệ hô hấp thải loại CO2 6. Sự tạo thành nước tiểu gồm những quá trình nào? Chúng diễn ra ở đâu? - Quá trình lọc máu để tạo nước tiểu đầu diễn ra ở nang cầu thận - Quá trình hấp thụ lại các chất dinh dưỡng, H2O,các ion cần thiết - Quá trình bài tiết tiếp các chất cặn bã, các chất thuốc, các ion thừa - Quá trình hấp thụ lại và bài tiết tiếp diễn ra ở ống thận. Kết quả là biến nước tiểu đầu thành nước tiểu chính thức. 7. Thành phần nước tiểu đầu khác với máu ở chỗ nào? - Thành phần nước tiểu đầu không có tế bào máu và protein - Máu có các tế bào máu và protein 8. Nước tiểu chính thức khác với nước tiểu đầu ở chỗ nào? Nước tiểu đầu Nước tiểu chính thức Các chất dinh dưỡng nhiều Gần như không còn các chất dinh dưỡng Nồng độ các chất hòa tan loãng hơn Nồng độ các chất hòa tan đậm đặc Chứa ít các chất cặn bã, chất độc hơn Chứa nhiều các chất cặn bã, chất độc 9. Sự tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thân diễn ra liên tục, nhưng sự thải nước tiểu ra khỏi cơ thể chỉ xảy ra vào những lúc nhất định.Có sự khác nhau đó là do đâu? Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 4 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 Có sự khác nhau đó là do: máu luôn tuần hoàn qua cầu thận nên nước tiểu được tạo ra liên tục; nhưng nước tiểu chỉ được thải ra ngoài khi lượng nước tiểu trong bóng đái lên tới 200ml đủ áp lực gây cảm giác buồn đi tiểu và cơ vòng ống đái mở ra kết hợp với sự co của cơ vòng bóng đái và cơ bụng giúp thải nước tiểu ra ngoài. 10. Thực chất quá trình tạo thành nước tiểu là gì? Thực chất quá trình tạo thành nước tiểu là lọc máu, thải bỏ các chất cặn bã, chất thừa, các chất độc ra khỏi cơ thể để duy trì tính ổn định của môi trường trong cơ thể. 11. Trình bày quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận - Máu theo động mạch đến tới nang cầu thận với áp lực cao tạo ra lức đẩy nước và các chất hòa tan có kích thước nhỏ qua lỗ lọc trên vách mao mạch. Các tế bào máu và phân tử protein có kích thước lớn hơn nên không qua lỗ lọc. Kế quả là tạo thành nước tiểu đầu trong nang cầu thận - Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình: quá trình hấp thụ lại các chất cần thiết, nước, và quá trình bài tiết tiếp các chất bã, chất độc hại, chất thuốc ra khỏi cơ thể. Kết quả là tạo thành nước tiểu chính thức. 12. Sự thải nước tiểu diễn ra như thế nào? - Mỗi ngày, cầu thận 1 người trưởng thành lọc được 1 440 lít máu và tạo ra khoảng 170 lít nước tiểu đầu - Nhờ quá trình hấp thụ lại mà sau đó chỉ khoảng 1.5 lít nước tiểu chính thức được tạo thành và dẫn xuống bể thận, rồi theo ống dẫn nước tiểu xuống bóng đái. - Lượng nước tiểu trong bóng đái lên đến 200ml sẽ làm căng bóng đái, tăng áp suất trong bóng đái và gây cảm giác buồn đi tiểu. Nếu cơ vòng mở ra ( có sự phối hợp co của cơ bóng đái và cơ bụng) nước tiểu sẽ thoát ra ngoài. 13. Sơ đồ quá trình tao ra nước tiểu: Quá trình lọc máu Quá trình hấp thụ lại Quá trình bài tiết tiếp - Màng lọc là vách mao - Có sử dụng năng lượng mạch với các lỗ 30-40A - Có sử dụng năng lượng ATP ATP - Sự chênh lệch áp suất tạo - Các chất được hấp thụ lại: - Các chất được bài tiết tiếp: ra lực đẩy các chất qua lỗ + Các chất dinh dưỡng + Các chất bã lọc +H O 2 + Các chất thuốc - Các tế bào máu và protein +Các ion còn cần thiết + các ion thừa có kích thước lớn hơn lỗ lọc nên vẫn ở lại trong máu 14. Một số các tác nhân chủ yếu gây hại cho hệ bài tiết nước tiểu: - Hoạt động lọc máu tạo nước tiểu đầu có thể làm việc kém hiệu quả hay bị ngừng trệ, ách tách là do: + Một số cầu thận hư hại về cấu trúc do các vi khuẩn gây viêm các bộ phận khác như tai, mũi, họng rồi gián tiếp gây viêm cầu thận + Các cầu thận còn lại làm việc quá tải, suy thoái dần, dẫn đến suy thận toàn bộ - Hoạt động hấp thụ lại và bài tiết tiếp của ống thận cũng có thể kém hiệu quả hoặc ách tắc do: + Các tế bào ống thận do làm việc quá sức, bị thiếu oxi, bị đầu độc nhẹ nên làm việc kém hiệu quả hơn bình thường Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 5 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 + Các tế bào ống thận bị tổn thương do đói oxi lâu dài, do bị đầu đọc bởi các chất độc. Từng mảng tế bào ống thận có thể bị sưng phồng làm tắc ống thận hoặc thậm chí bị chết và rụng làm cho nước tiểu trong ống hòa thẳng vào máu. - Hoạt động bài tiết nước tiểu có thể bị ách tắc do sỏi hay viêm: + Các chất vô cơ và hữu cơ trong nước tiểu như axit uric, canxi, photphat, oxalat, xistein .có thể bị kết dính ở nồng độ quá cao và độ pH thích hợp tạo nên những viên sỏi làm tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu. + Bể thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái có thể bị viêm do vi khuẩn theo đường bài tiết nước tiểu đi lên gây ra. 15. Khi các cầu thận bị viêm và suy thoái có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thế nào về sức khỏe? Khi các cầu thận bị viêm và suy thoái có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe đó là: Quá trình lọc máu bị ngừng trệ -> các chất cặn bã và chất độc bị tích tụ trong máu -> biểu hiện sớm nhất là cơ thể bị phù, tiếp theo là suy thận toàn bộ dẫn đến hôn mê và chết. 16. Khi các tế bào ống thận làm việc kém hiệu quả hay bị tổn thương có thể dẫn đến hậu quả ntn về sức khỏe? - Khi các tế bào ống thận làm việc kém hiệu quả -> quá trình hấp thụ lại các chất cần thiết và bài tiết tiếp các cặn bã độc hại bị giảm -> môi trường trong thay đồi-> môi trường trong bị biến đổi ->trao đổi chất bị rối loạn -> ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe - Khi các tế bào ống thận bị tổn thương có thể làm tắc ống thận hay nước tiểu hòa thẳng vào máu-> gây đầu độc cơ thể với những biểu hiện tương tự trường hợp suy thận. 17. Khi đường dẫn nước tiểu bị nghẽn bởi sỏi có thể ảnh hưởng thế nào tới sức khỏe? Khi đường dẫn nước tiểu bị nghẽn bởi sỏi, gây tình trạng bí tiểu hay không đi tiểu được-> người bệnh đau dữ dội có thể kèm theo sốt-> Nếu không được cấp cứu kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng 18. Cơ sở khoa học và thói quen sống khoa học: STT Các thói quen sống khoa học Cơ sở khoa học Thường xuyên giữ vệ sinh toàn cơ thể, Hạn chế tác hại của các vi sinh vật 1 cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu gây bệnh 2 Khẩu phần ăn uống hợp lí: - Không ăn thức ăn quá nhiều protein, quá Không để thận làm việc quá nhiều và mặn, quá chua, quá nhiều chất tạo sỏi hạn chế khả năng tạo sỏi - Không ăn thức ăn ôi thiu, quá nhiều chất Hạn chế tác hại của các chất độc độc hại Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình - Uống đủ nước lọc máu được liên tục Khi muốn đi tiểu thì nên đi ngay, không Tạo điều kiện thuận lợi cho sự tạo 3 nên nhịn lâu thành nước tiểu được liên tục - Hạn chế khả năng tạo sỏi ở bóng đái Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 6 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 Chương 8: Da 1. Cấu tạo của da: - Gồm 3 lớp: lớp biểu bì, lớp bì và lớp mỡ dưới da - Ngoài cùng là tầng sừng gồm những tế bào chết đã hóa sừng, xếp sít nhau, dễ bong ra - Dưới tầng sừng là lớp tế bào sống có khả năng phân chia tạo ra tế bào mới, trong tế bào có chứa các hạt sắc tố tạo nên màu da. Các tế bào mới sẽ thay thế các tế bào ở lớp sừng bong ra - Phần dưới lớp tế bào sống là lớp bì cấu tạo từ các sợi mô liên kết bện chặt trong đó có các thụ quan, tuyến mồ hôi, tuyến nhờn, lông và bao lông, cơ co chân lông, mạch máu - Lớp mỡ dưới da chứa mỡ dự trữ, có vai trò cách nhiệt - Lông, móng là sản phẩm của da. Lòng bàn tay và gan bàn chân không có lông - Lông, móng được sinh ra từ các túi cấu tạo bởi các tế bào của tầng tế bào sống, 2. Vào mùa hanh khô, ta thường thấy có những vảy trắng nhỏ bong ra như phấn ở quần áo. Điều đó giúp cho ta giải thích như thế nào về thành phần lớp ngoài cùng của da? Vảy trắng tự bong ra chứng tỏ lớp tế bào ngoài cùng của da hóa sừng và chết. 3. Vì sao da ta luôn mềm mại, khi bị ướt không ngấm nước? Vì da được cấu tạo từ các sợi mô liên kết bện chặt với nhau và trên da có nhiều tuyến nhờn tiết chất nhờn lên bề mặt da. 4. Vì sao ta nhận biết được nóng lạnh, độ cứng, mềm của vật mà ta tiếp xúc? Da có nhiều cơ quan thụ cảm là những đầu mút tế bào thần kinh giúp da nhận biết nóng lạnh, độ cứng mềm 5. Da có phản ứng như thế nào khi trời nóng quá hay lạnh quá? - Khi trời nóng, mao mạch dưới da dãn ra, tuyến mồ hôi tiết nhiều mồ hôi, - Khi trời lạnh, mao mạch dưới da co lại, cơ chân lông co 6. Lớp mỡ dưới da có vai trò gì? Lớp mỡ dưới da là lớp đệm chống ảnh hưởng cơ học của môi trường và có vai trò góp phần chống mất nhiệt khi trời rét. 7. Tóc và lông mày có tác dụng gì? - Tóc tạo nên 1 lớp đệm không khí có vai trò chống tia tử ngoại của ánh nắng mặt trời và điều hòa nhiệt độ. - Lông mày có vai trò ngăn mồ hôi và nước ( khi đi dưới trời mưa) không chảy xuống mắt 8. Da có những chức năng gì? - Tạo nên vẻ đẹp của con người - Bảo vệ cơ thể - Điều hòa thân nhiệt 9. Đặc điểm nào giúp da thực hiện chức năng bảo vệ? - Bảo vệ cơ thể chống các yếu tố gây hại của môi trường như sự va đập, sự xâm nhập của vi khuẩn, chống thấm nước và thoát nước, do đặc điểm cấu tạo từ các sợi mô liên kết, lớp mỡ dưới da và tuyến nhờn - Chất nhờn do tuyến nhờn tiết ra còn có tác dụng diệt khuẩn - Sắc tố da giúp góp phần chống tác hại của tia tử ngoại Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 7 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 10. Bộ phận nào giúp da tiếp nhận các kích thích? Bộ phận nào thực hiện chức năng bài tiết? - Nhận các kích thích của môi trường là nhờ các cơ quan thụ cảm - Tham gia hoạt động bài tiết qua tuyến mồ hôi 11. Da điều hòa thân nhiệt bằng cách nào? Điều hòa thân nhiệt nhờ sự co, dãn của mạch máu dưới da, tuyến mồ hôi, cơ co chân lông. Lớp mỡ dưới da góp phần chống mất nhiệt. 12. Có nên trang điểm bằng cách lạm dụng kem phấn, nhổ bỏ lông mày, dùng bút chì kẻ lông mày tạo dáng hay không? Vì sao? Lông mày có vai trò ngăn mồ hôi, nước chảy xuông mắt. Vì vậy, không nên nhổ bỏ lông mày. Lạm dụng kem, phấn sẽ bít các lỗ chân lông và các lỗ tiết chất nhờn, tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào da và phát triển. 13. Da bẩn có hại như thế nào? - Da bẩn là môi trường thuận lơi cho vi khuẩn phát triển, phát sinh bệnh ngoài da. - Da bẩn còn làm hạn chế hoạt động bài tiết mồ hôi do đó ảnh hưởng đến sức khỏe 14. Da bị xây xát có hại như thế nào? Da bị xây xát dễ nhiễm trùng gây các bệnh nguy hiểm như nhiễm trùng máu, nhiễm vi khuẩn uốn ván. 15. Biện pháp giữ vệ sinh da: - Phải thường xuyên tắm rửa, thay quần áo và giữ gìn da sạch sẽ để tránh bệnh ngoài da - Rèn luyện cơ thể để nâng cao sức chịu đựng của cơ thể và của da - Tránh làm da bị xây xát, bị phỏng - Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi công cộng. 16. Các hình thức rèn luyện da: - Tắm nắng lúc 8-> 9 giờ - Tham gia thể thao buổi chiều - Tập chạy buổi sáng - Xoa bóp, lao động chân tay vừa sức 17. Nguyên tắc phù hợp để rèn luyện da: - Phải rèn luyện từ từ, nâng dần sức chịu đựng của cơ thể - Rèn luyện thích hợp với tình trạng sức khỏe của từng người - Cần tiếp xúc với ánh nắng mặt trời 18. Da sạch có ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào? - Da sạch có khả năng diệt tới 85% số vi khuẩn bám trên da - Phòng bệnh ngoài da - Hạn chế sự tạo thành mụn trứng cá. Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 8 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 Chương 9: Thần kinh và giác quan 1. Cấu tạo và chức năng của noron: - Thân chứa nhân - Các sợi nhánh và sợi trục, trong đó sợi trục có bao mielin bao ngoài. Các bao mielin được ngăn cách bằng các eo Rangvie - Tận cùng sợi trục có các cúc xinap là nơi tiếp giáp giữa các noron này với các noron khác hoặc với cơ quan trả lời. - Chức năng của noron là hưng phấn và dẫn truyền. 2. Nêu cấu tạo của hệ thần kinh: - Hệ thần kinh gồm bộ phận trung ương và bộ phận ngoại biên. - Bô phận trung ương có não và tủy sống được bảo vệ trong các khoang xương và màng não tủy: hộp sọ chứa não; tủy sống nằm trong ống xương sống - Nằm ngoài trung ương thần kinh là bộ phận ngoại biên; có các dây thàn kinh do các bó sợi vận động và bó sợi cảm giác tạo nên. Thuộc bộ phận ngoại biên có các hạch thần kinh. 3. Nêu chức năng của hệ thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh dưỡng - Hệ thần kinh vận động liên quan đến hoạt động của các cơ vân là hoạt động có ý thức - Hệ thần kinh sinh dưỡng điều hòa hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản ( các cơ quan nội tạng). Đó là những hoạt động không có ý thức. 4. Nêu cấu tạo của tủy sống: - Tủy sống bao gồm chất xám ở giữa và bao quanh bởi chất trắng - Chất xám là căn cứ ( trung khu) của các phản xạ không điều kiện - Chất trắng là các đường dẫn truyền nối các căn cứ trong tủy sống với nhau và với bộ não. 5. Nêu cấu tạo của dây thần kinh tủy: - Có 31 đôi dây thần kinh tủy - Mỗi dây thần kinh tủy bao gồm các nhóm sợi thần kinh cảm giác nối với tủy sống qua rễ sau ( rễ cảm giác) và nhóm sợi thần kinh vận động, nối với tủy sống bằng các rễ trước ( rễ vận động) - Chính các nhóm sợi liên quan đến các rễ này sau khi đi qua khe giữa 2 đốt sống liên tiếp đã nhập lại thành dây thần kinh tủy. 6. Chức năng của dây thần kinh tủy: - Rễ trước dẫn truyền xung vận động từ trung ương đi ra cơ quan đáp ứng ( cơ chi) - Rễ sau: dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ các thụ quan về trung ương - Dây thần kinh tủy dẫn truyền xung thần kinh 7. Tại sao nói dây thần kinh tủy là dây pha? Dây thần kinh tủy là dây pha vì dây thần kinh tủy bao gồm các bó sợi cảm giác và vó sợi vận động được liên hệ với tủy sống qua rễ sau và rễ trước.. Rễ sau là rễ cảm giác, rễ trước là rễ vận động. 8. Nêu vị trí và các thành phần của não bộ: - Trụ não tiếp liền với tủy sống ở phía dưới. Nằm giữa trụ não và đại não là não trung gian. Trụ não gồm não giữa, cầu não và hành não. Não giữa gồm cuống não ở mặt trước và củ não sinh tư ở mặt sau. - Phía sau trụ não là tiểu não Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 9 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 9. Vị trí, chức năng của tủy sống và trụ não: tủy sống Trụ não Vị trí chức năng Vị trí chức năng Ở giữa tủy Căn cứ thần chất Phân thành Căn cứ sống, thành kinh( trung xám các nhân xám thần kinh Bộ phận dải liên tục khu) trung Dẫn truyền Bao xung Bao phía ương chất Dẫn truyền dọc và nối 2 quanh chất ngoài các trắng dọc bán cầu xám nhân xám tiểu não Bộ phận Dây thần 3 loại: dâycảm giác, dây vận ( 31 đôi) ngoại biên kinh pha động,dây pha thuộc dây thần (dây thần kinh) kinh não 10. Nêu cấu tạo và chức năng của não trung gian: - Não trung gian nằm giữa đại não và trụ não, gồm đồi thị và vùng dưới đồi - Đồi thị là trạm cuối cùng chuyển tiếp của tất cả các đường dẫn truyền cảm giác từ dưới đi lên não. - Các nhân xám ở vùng dưới đồi là trung ương điều khiển các quá trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt 11. Nếu cấu tạo và chức năng của tiểu não: - Tiểu não gồm 2 thành phần cơ bản là chất trắng và chất xám - Chất xám là thành lớp vỏ tiểu não và các nhân - Chất trắng nằm ở phía trong, là các đường dẫn truyền nối vỏ tiểu não và các nhân với các phần khác của hệ thần kinh ( tủy sống, trụ não, não trung gian và bán cầu đại não) - Chức năng: điều hòa, phối hợp các cử động phức tạp và giữ thăng bằng cho cơ thể. 12. So sánh cấu tạo và chức năng trụ não, não trung gian và tiểu não: trụ não Não trung gian Tiểu não Gồm: Hành não, cầu Gồm đồi thị và vùng Vỏ chất xám Cấu tạo não và não giữa dưới đồi nằm ngoài Chất trắng là các Đồi thị và các nhân đường dẫn truyền liên Chất trắng bao ngoài xám vùng dưới đồi là hệ giữa tiểu não với chất xám các phần khác của hệ thần kinh Chất xám là các nhân xám Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 10 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 Điều khiển hoạt động của các cơ Điều khiển quá trình Chức Điều hòa và phối hợp quan sinh dưỡng: trao đổi chất và điều năng các hoạt động phức tạp tuần hoàn, tiêu hóa, hòa thân nhiệt hô hấp . 13. Nếu cấu tạo và chức năng của trụ não: - Trụ não gồm chất trắng ( ngoài) và chất xám (trong) - Chất trắng là các đường liên lạc dọc, nối tủy sống với các phần trên của não và bao quanh chất xám - Chất xám ở trụ não tập trung thành các nhân xám. Đó là trung khu, nơi xuất phát các dây thần kinh não - Có 12 đôi dây thần kinh não, gồm 3 loại:dây cảm giác, dây vận động, dây pha. Chức năng: - điều khiển, điều hòa các hoạt động của nội quan - Chất trắng làm nhiệm vụ dẫn truyền, bao gồm các đường dẫn truyền lên và các đường dẫn truyền xuông 14. Vì sao người say rượu có biểu hiện chân nam đá chân chiều trong lúc đi? Vì rượu đã ức chế, cản trở sự dẫn truyền xung thần kinh qua cúc xinap giữa các tế bào có liên quan đến tiểu não, khiến sự phối hợp hoạt động phức tạp và giữ thăng bằng cơ thể bị ảnh hưởng. 15. Sự phân vùng chức năng của đại não? - Vùng thị giác ở thùy chẩm - Vùng thính giác ở thùy thái dương - Vùng vận động ở hồi trán lên ( trước rãnh đỉnh) - Vùng cảm giác ở hồi đỉnh lên ( sau rãnh đỉnh) - Vùng vận động ngôn ngữ nằm gần vùng vận động - Vùng hiểu tiếng nói và chữ viết nằm gần vùng thính giác và thị giác. 16. Nêu cấu tạo của đại não: - Đại não người rất phát triển, che lấp cả não trung gian và não giữa - Bề mặt của đại não được phủ bởi 1 lớp chất xám làm thành vỏ não - Bề mặt của đại não có rất nhiều nếp gấp, đó là các rãnh và khe làm tăng diện tích bề mặt vỏ não nơi chứa thân noron lên tới 2300-2500cm2 - Hơn 2/3 diện tích bề mặt của não nằm trong các rãnh và khe. - Vỏ não chỉ dày khoảng 2-3mm, gồm 6 lớp, chủ yếu là các tế bào hình tháp - Các rãnh chia mỗi nửa đại não thành các thùy. - Rãnh đỉnh ngăn cách thùy trán và thùy đỉnh - Rãnh thái dương ngăn cách thùy trán và thùy đỉnh với thùy thái dương - Trong các thùy, các khe đã tạo thành các hồi hay khúc cuộn não. - Dưới vỏ não là chất trắng, trong đó chứa các nhân nền - Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng vỏ não và nối 2 nửa đại não với nhau - Ngoài ra, còn có các đường dẫn truyền nối giữa vỏ não với các phần dưới của não và với tủy sống - Hầu hết các đường này đều bắt chéo nhau hoặc ở hành tủy hoặc ở tủy sống 17. Nêu rõ các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người, chứng tỏ sự tiến hóa của người so với các dộng vật khác trong lớp thú. Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 11 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 - Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các động vật thuộc lớp thú - Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các noron ( khối lượng chất xám lớn hơn) - Ở người, ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú, còn có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ * Trung khu của các phản xạ vận động và phản xạ sinh dưỡng nằm ở đâu? Đều nằm trong chất xám nhưng trung khu của phản xạ sinh dưỡng nằm trong sừng bên tủy sống và trong trụ não 18. So sánh cung phản xạ sinh dưỡng với cung phản xạ vận động * Giống nhau: Đường hướng tâm của 2 phản xạ đều gồm 1 noron liên hệ với trung khu ở sừng sau chất xám * Khác nhau: - Cung phản xạ vận động: + Noron trung gian (liên lạc) tiếp xúc với nơron vận động ( li tâm) ở sừng trước + Đường li tâm của phản xạ vận động chỉ có 1 nơron chạy thẳng từ sừng trước chất xám tới cơ quan đáp ứng - Cung phản xạ sinh dưỡng: + Noron trung gian ( liên lạc) tiếp xúc với nơron trước hạch sừng bên chất xám + Đường li tâm của phản xạ sinh dưỡng gồm 2 nơron tiếp giáp nhau trong các hạch sinh dưỡng. 19. Cấu tạo của hệ thần kinh sinh dưỡng: - Hệ thần kinh sinh dưỡng bao gồm: phân hệ giao cảm và phân hệ đối giao cảm - Hệ thần kinh sinh dưỡng gồm: phần trung ương nằm trong trụ não, tủy sống, phần ngoại biên là các dây thần kinh, hạch thần kinh 20. So sánh cấu tạo của phân hệ giao cảm và phân hệ đối giao cảm: Cấu tạo Phân hệ giao cảm Phân hệ đối giao cảm Các nhân xám ở sừng Các nhân xám ở trụ não và đoạn trung ương bên tủy sống cùng tủy sống Ngoại biên gồm: Chuỗi hạch nằm gần Hạch thần kinh cột sống, xa cơ quan Hạch nằm gần cơ quan phụ trách phụ trách Noron trước hạch Sợi trục ngắn Sợi trục dài ( sợi trục có bao mielin) Noron sau hạch Sợi trục dài Sợi trục ngắn ( không có bao mielin) 21. Chức năng của 2 phân hệ giao cảm và đối giao cảm? Điều đó có ý nghĩa gì đối với đời sống? Hai phân hệ giao cảm và đối giao cảm có tác dụng đối lập đối với hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng, chính nhờ đó mà điều hòa được hoạt động của chúng phù hợp với nhu cầu của cơ thể từng lúc, từng nơi. 22. Nêu cấu tạo cơ quan phân tích: - Bao gồm: Cơ quan thụ cảm Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 12 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 - Dây thần kinh ( Dẫn truyền hướng tâm) - Bộ phận phân tích ở trung ương 23. Nếu cấu tạo của cơ quan phân tích thị giác: - Gồm: các tế bào thụ cảm thị giác trong màng lưới của cầu mắt - Dây thần kinh thị giác ( dây số II) - vùng thị giác ở thùy chẩm 24. So sánh chức năng của phân hệ giao cảm và đối giao cảm: Giao cảm Đối giao cảm Tim Tăng lực và nhịp cơ Giảm lực và nhịp cơ Phổi Dãn phế quản nhỏ Co phế quản nhỏ Ruột Giảm nhu động Tăng nhu động Mạch máu ruột Co Dãn Mạch máu đến cơ Dãn Co Mạch máu da Co Dãn Tuyến nước bọt Giảm tiết Tăng tiết Đồng tử Dãn Co Cơ bóng đái Dãn Co 25. Nêu cấu tạo của cầu mắt: - Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày, lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô - Cầu mắt vận động được là nhờ các cơ vận động mắt - Cầu mắt gồm 3 lớp: lớp ngoài cùng là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt - Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt - Tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành 1 phòng tối trong cầu mắt - Lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm 2 loại: tế bào nón và tế bào que 26. Nêu cấu tạo của màng lưới: - Màng lưới có chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm 2 loại: tế bào nón và tế bào que - Các tế bào nón tiếp nhận các kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc - Các tế bào que có khả năng tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu giúp ta nhìn rõ về ban đêm - Các tế bào nón tập trung chủ yếu ở điểm vàng. Càng xa điểm vàng, số lượng tế bào nón càng ít và chủ yếu là tế bào que. Mặt khác, ở điểm vàng, mỗi tế bào nón liên hệ với 1 tế bào thần kinh thị giác qua 1 tế bào 2 cực. Tuy nhiên, nhiều tế bào que mới liên hệ được với 1 tế bào thần kinh thị giác. Do đó, khi muốn quan sát một vật cho rõ phải hướng trục mắt về phía vật quan sát để ảnh của vật hiện trên điểm vàng. - Điểm mù là nơi đi ra của các sợi trục các tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm thị giác nên nếu ảnh của vật rơi vào đó sẽ không nhìn thấy. - Như vậy, sự phân tich` ảnh cũng xảy ra ngay ở cơ quan thụ cảm Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 13 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 27. Vì sao ảnh của vật hiện trên điểm vàng lại nhìn rõ nhất? - Ở điểm vàng, mỗi chi tiết của ảnh được 1 tế bào nón tiếp nhận và được truyền về não qua từng tế bào thần kinh riêng rẽ - trong khi ở vùng ngoại vi nhiều tế bào nón và que hoặc nhiều tế bào que mới được gửi về não các thông tinh nhận được qua 1 vài tế bào thần kinh thị giác 28.Nêu sự tạo ảnh ở màng lưới: Ta nhìn được vật là do các tia sáng phản chiếu từ vật tới mắt đi qua thể thủy tinh tới màng lưới sẽ kích thích các tế bào thụ cảm ở đây và truyền về trung ương, cho ta nhận biết về hình dạng, độ lớn, màu sắc của vật. 29. Nêu vai trò của thể thủy tinh trong cầu mắt: Khi vật tiến lại gần, mắt phải điều tiết để thể thủy tinh phồng lên kéo ảnh về phía trước cho ảnh rơi đúng trên màng lưới 30. Đồng tử sẽ ntn khi đèn pin vào mắt? Khi dọi đèn pin vào mắt, đồng tử co hẹp lại, nhỏ hơn đồng tử trước khi dọi đèn. Vì khi ánh sáng quá mạnh, lượng ánh sáng qua nhiều sẽ làm lóa mắt. 31. Các tật mắt, nguyên nhân và cách khắc phục: Các tật của mắt Nguyên nhân Các khắc phục Bẩm sinh: cầu mắt dài Cận thị Đeo kinh cận Do không giữ khoảng cách đúng ( Kính mặt lõm) khi đọc sách ( đọc quá gần) Bẩm sinh: cầu mắt ngắn Viễn thị Do thủy tinh thể bị lão hóa Đeo kiính viễn ( già) mất khả năng điều tiết ( Kính mặt lồi) 32. Bệnh đau mắt hột: Nguyên Hiện tượng Cách lây lan Cách phòng chống nhân Mặt trong mi mắt có nhiều hột Không được dụi tay nổi cộm lên, khi hột vỡ ra làm Dùng chung khăn, bằng tay bẩn, phải thành sẹo, co kéo lớp trong mi Do virus chậu với người rửa bằng nước ấm mắt làm cho lông mi quặp vào gây nên bệnh, hoặc tắm rửa pha muối loãng và trong, cọ xát làm đục màng trong ao hồ tù hãm nhỏ thuốc mắt giác dẫn đến mù lòa * Ngoài đau mắt hột còn có thể bị đau mắt đỏ, đau mắt do bị viêm kết mạc làm thành màng, mộng, phải khám và điều trị kịp thời 33. Tại sao người già thường phải đeo kính lão? Vì ảnh của vật hiện phía sau màng lưới, muốn nhìn rõ phải đẩy vật ra xa do thùy tinh thể bị lão hóa ( già) mất khả năng điều tiết 34. Nêu cấu tạo của cơ quan phân tích thính giác: - Tế bào thụ cảm thính giác ( nằm trong 1 bộ phận của tai: cơ quan Coocti) - Dây thần kinh thính giác ( dây số VIII) - Vùng thính giác ở thùy thái dương 35. Nêu cấu tạo của tai: Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 14 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 - Chia làm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong - Tai ngoài gồm vành tai có nhiệm vụ hứng sóng âm, ông tai hướng sóng âm. Tai ngoài được giới hạn với tai giữa bởi màng nhĩ - Tai giữa là 1 khoang xương, trong đó có chuỗi xương tai gồm: xương búa, xương đe, xương bàn đạp. Xương búa được gắn vào màng nhĩ, xương bàn đạp áp vào 1 màng giới hạn tai giữa và tai trong - Khoang tai giữa thông với nhau nhờ có vòi nhĩ nên bảo đảm áp suất 2 bên màng nhĩ được cân bằng - Tai trong gồm 2 bộ phận: + Bộ phần tiền đình và các ống bán khuyên thu nhận các thông tin về vị trí và sự chuyển động của cơ thể trong không gian + Ốc tai thu nhận các kích thích của sóng âm. ốc tai bao gồm ốc tai xương, trong có ốc tai màng. • Ốc tai màng là 1 ống màng chạy suốt dọc ốc tai xương và cuốn quanh trụ ốc 2 vòng rưỡi, gồm màng tiền đình ở phía trên, màng cơ sở ở phía dưới và màng vên áp suất vào vách xương của ốc tai xương. Màng cơ sở có khoảng 24 000 sợi liên kết dài ngắn khác nhau: dài ở đỉnh ốc và ngắn dần khi xuống miệng ốc. Chúng chăng ngang từ trụ ốc sang thành ốc • Trên màng cơ sở có cơ quan Coocti, trong đó có các tế bào thụ cảm thính giác. 36. Nêu cách thu nhận sóng âm của tai: Sóng âm vào tai làm rung màng nhĩ, truyền qua chuỗi xương tai vào tai trong gây sự chuyển động ngoại dịch rồi nội dịch trong ốc tai màng và tác động lên các tế bào thụ cảm thính giác của cơ quan coocti nằm trên màng cơ sở ở vùng tương ứng với tần số và cường độ của sóng mâ làm các tế bào này hưng phấn chuyển thành xung thần kinh truyền về vùng thính giác ở thùy thái dương cho ta nhận biết vể âm thanh đã phát ra. 37. Vì sao ta có thể xác định được âm phát ra từ bên phải hay trái? Có thể xác định được âm phát ra bên nào là nhờ nghe bằng 2 tai: Nếu ở bên phải thì sóng âm truyền đến tai phải trước tay trái và ngược lại 38. Thế nào là PXKĐK và PXCĐK? - PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập - PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện 39. So sánh tính chất của PXCĐK và PXKĐK: * Giống nhau: về quá trình thành lập PXKĐK và những điều kiện để PXCĐK được hình thành và ức chế cùng ý nghĩa đối với đời sống * Khác nhau: Tính chất của PXKĐK Tính chất của PXCĐK Trả lời các kích thích tương ứng hay Trả lời các kích thích bất kì hay kích kích thích không điều kiện thích có điều kiện Bẩm sinh Được hình thành trong đời sống Bền vững Dễ mất khi không được củng cố Có thính chất di truyền, mang tính chất Có tính chất cá thể, không di truyền chủng loại Số lượng hạn chế Số lượng không hạn định Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 15 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 Cung phản xạ đơn giản Hình thành đường liên hệ tạm thời Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống Trung ương thần kình nằm ở vỏ não * Mối quan hệ: - PXKĐK là cơ sở thành lập PXCĐK - Phải có sự kết hợp giữa 1 kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện ( trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện 1 thời gian ngắn) 40. Trình bày quá trình thành lập và ức chế PXCĐK - Phải có sự kết hợp giữa các kích thích bất kì ( kích thích có điều kiện) với kích thích của 1 PXKĐK - KTCĐK phải tác động trước vài giây so với kích thích của PXKĐK và hình thành đường liên hệ tạm thời - Quá trình kết hợp đó phải được lập lại nhiều lần và thường xuyên được củng cố. - Ức chế PXCĐK xảy ra khi hành động thói quen đó không được củng cố, làm mất đường liên hệ tạm thời. 41. Nêu rõ ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống các động vật và con người Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi và sự hình thành các thói quen, các tập quá tốt đối với con người 42. Nêu sự thành lập và ức chế các phản xạ có điều kiện ở người - Hình thành ở trẻ mới sinh rất sớm - Đó là các PXCĐK với ánh sáng, màu sắc, âm thanh và chúng dần hoàn thiện - Trẻ càng lớn, số lượng PXCĐK xuất hiện càng nhiều và càng phức tạp - Ức chế các PXCĐK khi phản xạ đó không còn cần thiết đối với đời sống 43. Nêu vai trò của tiếng nói và chữ viết: - Tiếng nói và chữ viết là tín hiệu của sự vật nhưng thuộc hệ thống tín hiệu thứ 2, chúng có thể gây ra các phản xạ có điều kiện cấp cao. - Là phương tiện giao tiếp, trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm trong cuộc sống, lao động, sản xuất - Là cơ sở của tư duy 44. Ngủ là gì? Vì sao nói ngủ là 1 nhu cầu sinh lí của cơ thể? Giấc ngủ có ý nghĩa ntn đối với sức khỏe? - Ngủ là quá trình ức chế lan tỏa khắp vỏ não. - Bản chất của giấc ngủ là 1 quá trình ức chế để bảo vệ phục hồi khả năng hoạt động của hệ thần kinh sau 1 ngày học tập và lao động. 45. Muốn có giấc ngủ tốt cần những điều kiện gì? - Đi ngủ đúng giờ - Đánh răng, rửa mặt trước khi ngủ, chuẩn bị cho giấc ngủ - Đảm bảo không khí yên tĩnh - Tránh mọi kích thích có ảnh hưởng tới giấc ngủ 46.Nếu những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến giấc ngủ. - Ăn no trước khi ngủ - Dùng các chất kích thích: chè, cà phê, thuốc lá 47. Tại sao không nên làm việc quá sức? thức quá khuya? Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 16 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 Vì sẽ gây căng thẳng và mệt mỏi cho hệ thần kinh 48. Nêu những biện pháp giữ gìn và bảo vệ hệ thần kinh? - Tránh những tác động có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của hệ thần kinh - Đảm bảo giấc ngủ hằng ngày - Giữ cho tâm hồn thanh thản, tránh những suy nghĩ âu lo - Xây dựng 1 chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 17 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 Chương 10: Nội tiết 1. Nêu đặc điểm của hệ nội tiết: - Điều hòa quá trình sinh lí của cơ thể, đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong các tế bào của cơ thể nhờ hormone từ các tuyến nội tiết tiết ra. - Chúng tác động thông qua đường máu chậm nhưng kéo dài và trên diện rộng - Sản phẩm tiết của tuyến nội tiết là các hormone - Trong số các tuyến có tuyến tụy vừa là tuyến ngoại tiết, vừa là 1 tính nội tiết quan trọng. tuyến sinh dục cũng là tuyến pha. 2. Nêu sự khác biệt giữa tuyến nội tiết và tuyến nội tiết - Giống nhau: Các tế bào tuyến đều tạo ra các sản phẩm tiết - Khác nhau: + Ở sản phẩm tiết của tuyến nội tiết ngấm thẳng vào máu + Sản phẩm tiết của tuyến ngoại tiết tập trung vào ống dẫn đổ ra ngoài. ( các tuyến tiêu hóa, tuyến lệ .) 3. Tính chất của hoocmon: - Mỗi hoocmon chỉ ảnh hưởng đến 1 hoặc 1 số cơ quan xác định, mặc dù các hoocmon này theo đường máu đi khắp cơ thể - Hoocmon có hoạt tính sinh học cao, chỉ với 1 lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt - Hoocmon không mang tính đặc trưng cho loài 4. Vai trò của hoocmon: - Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể - Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường - Do đó, các rối loạn trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến các bệnh lí 5. Khái quát chung về tuyến yên: - Tuyến yên là 1 tuyến nhỏ bằng hạt đậu trắng nằm ở nền sọ, có liên quan đến vùng dưới đồi ( thuộc não trung gian) - Đây là 1 tuyến quan trọng nắm vai trò chủ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác. Đồng thời tiết ra hormon ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, trao đổi glucozo, các chất khoáng, nước và co thắt cơ trơn - Tuyến yên gồm thùy trước và thùy sau. Giữa 2 thùy là thùy giữa, chỉ phát triển ở trẻ nhỏ, có tác dụng đối với sự phân bố sắc tố của da. 6. Khái quát về tuyến giáp: - Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất, nặng 20-25g - Hoocmon tuyến giáp là tiroxin ( TH), trong thành phần có iot - Hoocmon này có vai trò quan trọng trong trao đổi chất và quá trình chuyển hóa các chất trong tế bào - Ngoài ra, tuyến giáp còn tiết canxitonin cùng với hoocmon của tuyến cận giáp tham gia điều hòa canxi và photpho trong máu 7. Các hoocmon tuyến yên và tác dụng của chúng: Hormone Cơ quan chịu ảnh hưởng tác dụng chính thùy trước tiết: Kích tố nang trứng (FSH) Buồng trứng, tinh hoàn Nữ: phát triển bao noãn Nam: sinh tinh Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 18 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 Kích tố thể vàng ( LH) Nữ: rụng trứng, tạo và Buồng trứng, tinh hoàn ( ICSH ở nam) duy trì thể vàng Nam: tiết testosteron Kích tố tuyến giáp ( TSH) tuyến giáp Tiết hoocmon tiroxin Tiết nhiều hormone điều Kích tố vỏ tuyến trên thận hòa hoạt động sinh dục, Tuyến trên thận ( ACTH) trao đổi chất đường, chất khoáng Kích tố tuyến sữa ( PRL) Tuyến sữa Tiết sữa ( tạo sữa) Kích tố tăng trưởng (GH) Hệ cơ xương ( thông qua gan) Tăng trưởng cơ thể thùy sau tiết: Kích tố chống đái tháo Giữ nước ( chống đái Thận nhạt (ADH) tháo nhạt) Tiết sửa, co bóp tử cung Oxitoxin (OT) dạ con, tuyến sữa lúc đẻ 8. Phân biệt bệnh Bazodo với bệnh bướu cổ do thiếu iod: - Bệnh Bazodo do tuyến giáp hoạt động mạnh → tiết nhiều hormone → tăng cường trao đổi chất, tăng tiêu dùng oxi, nhịp tim tăng → người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhannh - Do tuyến hoạt động mạnh cũng gây bệnh bướu cổ, mắt lồi do tích nước ( phù nề) ở các tổ chức sau cầu mắt - Khi thiếu iot trong khẩu phần ăn hằng ngày, tiroxin không tiết ra → tuyến yên sẽ tiết hoocmon→ thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động →gây phì đại tuyến → bệnh bướu cổ → Trẻ em bị bệnh sẽ chậm lớn, trí não kém phát triển. Người lớn, hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém 9. Nêu chức năng của tuyến tụy: - Chức năng ngoại tiết của tuyến tụy là tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn ở ruột non - Các tế bào tập hợp thành các đảo tụy có chức năng tiết các hoocmoe điều hòa lượng đường trong máu. - Có 2 loại tế bào trong đảo tụy: tế bào alpha tiết glucagon, tế bao beta tiết insulin - Tuyến tụy là 1 tuyến pha 10. Nêu vai trò của các hormone tuyến tụy: - Tỉ lệ đường huyết trung bình chiếm 0.12%, nếu tỉ lệ đường huyết tăng cao sẽ kích thích các tế bào beta tiết insulin. Hoocmon này có tác dụng chuyển glucozo → glicogen dự trữ trong gan và cơ - Trong trường hợp tỉ lệ đường huyết giảm so với bình thường sẽ kích thích các tế bào alpha tiết glucagon, biến glicogen → glucozơ để nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường - Nhờ có tác dụng đối lập của 2 loại hoocmon trên của các tế bào đảo tụy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định - Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn đến tình trạng bệnh lí: bệnh tiểu đường hoặc chứng hạ huyết áp 11. Sơ đồ về quá trình điều hòa lượng đường huyết: Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 19 TRƯỜNG THCS THỚI AN ĐÔNG ĐỀ CƯƠNG MÔN SINH HỌC 8 Khi đường huyết tăng Khi đường huyết giảm ( sau bữa ăn ) ( xa bữa ăn,Cơ thể hoạt động ) Kích thích Kích thích Đảo tuỵ Kìm hãm kìm hãm Tế bào Tế bào In su lin Glu ca gôn Glu ca gôn Gli cô gen Glu cô zơ Đường huyết giảm xuống Đường huyết tăng lên mức bình thường mức bình thường 12. Khái quát cấu tạo và chức năng của tuyến trên thận: - Là 1 tuyến pha - Gồm vỏ tuyến và phần tủy - Vỏ tuyến chia làm 3 lớp tiết các nhóm hoocmon khác nhau: + Lớp ngoài ( lớp cầu) tiết hoocmon điều hòa các muối natri, kali trong máu + Lớp giữa ( lớp sợi): tiết hoocmon điều hòa đường huyết ( tạo glucozo từ protein và lipit) + Lớp trong ( lớp lưới): tiết hormone điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục nam - Tủy tuyến tiết adrenalin và noradrenalin có tác dụng điều hòa hoạt động tim mạch và hô hấp, Các hormone này gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quản, góp phần cùng glucagon điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết 13. Trình bày chức năng của tinh hoàn và buồng trứng: - Tinh hoàn, buồng trứng ngoài chức năng sản sinh trinh trùng và trứng, còn thực hiện chức năng của các tuyến nội tiết - Các tế bào kẽ trong tinh hoàn tiết hormone sinh dục nam ( testosteron) - Các tế bào nang trứng tiết hormone sinh dục nữ ( ostrogen) - Các hormone này gây nên những biến đổi ở tuổi dậy thì, trong đó quan trọng nhất là những dấu hiệu chứng tỏ đã có khả năng sinh sản 14. Khái quát chung về tuyến sinh dục: - Gồm tinh hoàn ( nam) và buồng trứng (nữ) - Là 1 tuyến pha Trịnh Thị Thanh Xuân Trang 20
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_2_mon_sinh_hoc_lop_8_truong_thcs_thoi.pdf