Chuyên đề Một số biện pháp giúp học sinh học tốt giai đoạn vần môn tiếng Việt 1

Học Tiếng Việt lớp 1 giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt và nắm chắc tri thức cơ bản về tiếng việt. Đồng thời các kĩ năng đọc - viết - nghe - nói chính xác chính tả mà HS luôn được tham gia các hoạt động học tập một cách chủ động, tự tin, thông qua việc làm, các thao tác học, các em tự tìm ra và chiếm lĩnh tri thức, được phát huy khả năng tư duy và năng lực tối ưu của mình. Đồng thời quá trình dạy học theo phương pháp thực hành không chỉ giúp GV nâng cao trình độ và năng lực nghiệp vụ sư phạm mà cách tổ chức dạy học đổi mới phương pháp. Chương trình mới học phần Vần bằng mô hình, phân tích tiếng mới,phần đầu, để đọc thành tiếng và thực hành .

Chương trình mới giúp này những học sinh chưa hoàn thành học tập chăm chỉ hiệu quả hơn.Tổ sẽ đưa ra một số biện pháp và nghiên cứu sâu hơn Quy trình về cách dạy học chương trình sách giáo khoa mới giúp các em đọc đúng tốt giai đoạn vần nhất là dạy cho học sinh chưa hoàn thành.

Năm học 2020-2021 giáo viên và học sinh lớp1 khối lớp của trường cùng thực hiện chương trình sách giáo khoa mới này tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu vì:

+ Học sinh trường thuộc vùng khó khăn không có bộ đồ dùng ghép chữ mà chủ yếu thực hành bảng con.

+ Cơ sở vật chất thiếu thốn không ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy chủ yếu sử dụng tranh sẳn có và tranh sách học sinh.

+ Sách học sinh thì phần tiếng, từ còn một số chưa phù hợp đối tượng học sinh ở trường.

Từ đó, giáo viên củng còn lúng túng thực hiện các hoạt động dạy học do chưa đáp ứng yêu cầu học thay sách, chưa đảm bảo thời gian phần đọc bảng, đọc sách giáo khoa viết chính tả. Với lý do đó chúng tôi mạnh dạn chọn chuyên đề Một số biện pháp giúp học sinh học tốt giai đoạn Vần Tiếng Việt 1” trường Tiểu học Hiệp Tân, thị xã Hòa Thành, Tây Ninh.

doc 13 trang Hào Phú 15/06/2024 2240
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Một số biện pháp giúp học sinh học tốt giai đoạn vần môn tiếng Việt 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Một số biện pháp giúp học sinh học tốt giai đoạn vần môn tiếng Việt 1

Chuyên đề Một số biện pháp giúp học sinh học tốt giai đoạn vần môn tiếng Việt 1
CHUYÊN ĐỀ
“ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT GIAI ĐOẠN VẦN
MÔN TIẾNG VIỆT 1’’
I .LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
Học Tiếng Việt lớp 1 giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt và nắm chắc tri thức cơ bản về tiếng việt. Đồng thời các kĩ năng đọc - viết - nghe - nói chính xác chính tả mà HS luôn được tham gia các hoạt động học tập một cách chủ động, tự tin, thông qua việc làm, các thao tác học, các em tự tìm ra và chiếm lĩnh tri thức, được phát huy khả năng tư duy và năng lực tối ưu của mình. Đồng thời quá trình dạy học theo phương pháp thực hành không chỉ giúp GV nâng cao trình độ và năng lực nghiệp vụ sư phạm mà cách tổ chức dạy học đổi mới phương pháp. Chương trình mới học phần Vần bằng mô hình, phân tích tiếng mới,phần đầu, để đọc thành tiếng và thực hành .
Chương trình mới giúp này những học sinh chưa hoàn thành học tập chăm chỉ hiệu quả hơn.Tổ sẽ đưa ra một số biện pháp và nghiên cứu sâu hơn Quy trình về cách dạy học chương trình sách giáo khoa mới giúp các em đọc đúng tốt giai đoạn vần nhất là dạy cho học sinh chưa hoàn thành.
Năm học 2020-2021 giáo viên và học sinh lớp1 khối lớp của trường cùng thực hiện chương trình sách giáo khoa mới này tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu vì:
+ Học sinh trường thuộc vùng khó khăn không có bộ đồ dùng ghép chữ mà chủ yếu thực hành bảng con.
+ Cơ sở vật chất thiếu thốn không ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy chủ yếu sử dụng tranh sẳn có và tranh sách học sinh.
+ Sách học sinh thì phần tiếng, từ còn một số chưa phù hợp đối tượng học sinh ở trường.
Từ đó, giáo viên củng còn lúng túng thực hiện các hoạt động dạy học do chưa đáp ứng yêu cầu học thay sách, chưa đảm bảo thời gian phần đọc bảng, đọc sách giáo khoa viết chính tả. Với lý do đó chúng tôi mạnh dạn chọn chuyên đề “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt giai đoạn Vần Tiếng Việt 1” trường Tiểu học Hiệp Tân, thị xã Hòa Thành, Tây Ninh.
II. MỤC TIÊU:
 	1. Mục tiêu của môn học:
 	Mục tiêu chung của môn Tiếng Việt ở Tiểu học là:
 	- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
 	- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giảng về Tiếng Việt. Học sinh nghe nói một cách tự nhiên. Cung cấp cho học sinh hiểu biết về xã hội, tự nhiên và con người.
 	- Giáo dục học sinh tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của Tiếng Việt.
 	- Giáo dục học sinh tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của Tiếng Việt.
 	- Dạy môn Tiếng Việt lớp 1 có nhiệm vụ là trao cho các em cái chìa khoá để mở cửa kho tàng kiến thức, giúp các em học tập tốt và thực hành được các kĩ năng cơ bản như: nghe, nói, đọc và viết, là công cụ để các em vận dụng suốt đời.
 	- Đối với học sinh lớp 1 yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất trong học Tiếng Việt là đọc thông, viết thạo, đồng thời rèn cho các em các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết giúp HS rèn được tính cẩn thận, tính kiên trì nhẫn nạióc thẩm mĩ, bước đầu có tình yêu tổ quốc, yêu đồng bào và yêu Tiếng Việt (Tiếng mẹ đẻ)
2.Mục tiêu giai đoạn vần
-Tiếng việt chương trình mới lớp 1 giai đoạn Vần
 + Vần chỉ có âm chính :14 vần 
 + Vần chỉ có âm đệm và âm chính: 5 vần.
 + Vần có âm chính và âm cuối :140 vần. 
 + Vần có đủ âm đệm - âm chính và âm cuối :150 vần. 
 + Mẫu vần có âm đôi iê, yê,ươ, uô, ưa 
 - Biết ghép các âm đã học tạo thành tiếng mới.
 - Nắm chắc cấu tạo của tiếng gồm 3 bộ phận cấu thành: Thanh, âm đầu, vần .
 - Học sinh biết ghép vần tạo tiếng và từ ngữ có nghĩa trên bảng con.
3. Mục tiêu chuyên đề:
 - Để thực hiện tốt môn Tiếng Việt lớp 1 chương trình sách giáo khoa mới người giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ mục đích, kiến thức, năng lực, phẩm chất, phương pháp giảng dạy, dạy học phần Vần của từng bài dạy. 
 - Đặc biệt là thực hiện đúng theo quy trình các hoạt động như kế hoạch bài dạy xây dựng trong chuyên đề nhằm giải quyết khó khăn trường còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, đồ dung dạy học như trình bày phần lý do chọn chuyên đề.
III. THỰC TRẠNG
 	1. Giáo viên:
 	- Chưa chú ý nhiều đến việc đổi mới phương pháp dạy học, còn nặng theo hướng truyền đạt, giảng giải theo tài liệu có sẵn trong SGK, SGV, chưa có tính sáng tạo trong việc đầu tư cho kế hoạch bài học.
- Khá chủ quan trong dạy học, nêu thiếu đầu tư cho tiết dạy nhất là khâu chuẩn bị đồ dùng trực quan để minh họa cho từ mới.
- Chưa chú ý nhiều đến việc sửa lỗi phát âm cho học sinh.
         - Chữ viết thể hiện trên bảng lớp của giáo viên còn chưa đúng mẫu, khi dạy viết cho học sinh còn hướng dẫn rườm rà.     
- Việc đầu tư cho hoạt động luyện nói còn hạn chế. 
- Học sinh không có bộ đồ dùng ghép giáo viên khó giảng dạy hình thành kiến thức mới cho học sinh.
- Sách học sinh còn nhiều tiêng, từ chưa phù hợp đối tượng học sinh nên giáo viên giải thích mất nhiều thời gian.
   	2. Học sinh: 
- Học sinh biết được âm nhưng phát âm chưa rõ các âm s, r, ch, g, tr, th, chưa biết ráp vần để đọc được tiếng.
- Học sinh không nhớ, không nắm hết các âm đã được học, đọc trước quên sau. 
- Chữ viết của các em đa số chưa đúng mẫu, tốc độ viết rất chậm.
- Chưa biết tự thực hiện nhiệm vụ do giáo viên giao.
- Chưa biết tìm tiếng, từ ứng dụng khi học xong âm, vần mới.
- Luyện nói chưa được, hoặc nói chưa tròn câu.
- Phát âm chưa chính xác một số âm, còn vài em nói ngọng
- Học tiếp thu chậm,viết chưa đúng độ cao chữ.
 - Đọc tiếng từ còn chậm còn lẩm nhẩm đánh vần nhiều, có học sinh không biết đọc.
 - Học sinh không có bộ đồ dùng ghép chữ tìm vần mới học.
- Học sinh còn đánh vần ngược, đọc bỏ âm.
 IV. NGUYÊN NHÂN
	1. Giáo viên:
- Kỹ năng vận dụng, phối hợp các phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức dạy học trên lớp chưa hiệu quả, chưa được thực hiện thường xuyên. Nhiều giáo viên còn rất lúng túng trong khâu lựa chọn, vận dụng phương pháp, biện pháp dạy học trong từng hoạt động dẫn đến tình trạng tiết dạy nặng nề. Trong tiết dạy, giáo viên còn nói quá nhiều, chưa thật sự phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.
- Chưa phân tích được thực trạng học sinh để biết khả năng tiếp thu bài học của các em, chỉ dạy theo quy trình chung ở từng dạng bài mà sách giáo viên hay các tài liệu thiết kế bài dạy thể hiện, lựa chọn con đường dạy lướt vì đa số học sinh đọc được mà bỏ quên một số đối tượng học sinh tiếp thu bài chậm, chưa biết mặt chữ.   
- Khi dạy bài âm, vần mới, còn nặng theo hướng phân tích, so sánh âm, vần, hạn chế việc dành thời gian cho phần hướng dẫn luyện đọc và rèn chữ viết 
- Khi rèn viết thường đi sâu vào việc nêu quy trình, phân tích nét, ít quan trọng uốn nắn, sửa sai tư thế ngồi, cách cầm bút, nét chữ học sinh, đặc biệt thời gian dành cho hoạt động này được phân bố rất ít, dẫn đến tình trạng một bộ phận không nhỏ học sinh đến thời điểm cuối năm viết chữ chưa đúng mẫu các chữ ghi âm, vần, tiếng, không đúng cỡ chữ (độ cao, rộng, khoảng cách giữa các con chữ và giữa các chữ thường quá hẹp hoặc quá rộng), ghi dấu thanh không đúng vị trí đặc biệt là tư thế ngồi và cách cầm bút, 
- Khi luyện nói theo tranh còn sử dụng nhiều câu hỏi dài, câu hỏi khó, chưa khai thác hết nội dung tranh trong SGK chủ yếu thường bám theo gợi ý của SGV, sách thiết kế bài dạy.
2. Học sinh.
- Trình độ tiếp thu của học sinh không đồng đều, học sinh có trí nhớ kém, chậm nhớ nên không thuộc các âm đã học, không đánh vần được và không viết được tiếng dẫn đến không đọc trơn được và viết được khi giáo viên đọc.
- Khả năng giao tiếp còn hạn chế còn nhút nhát, ít phát biểu, chưa tự tin trong luyện nói.
 - Học sinh mặc dù đã qua mẫu giáo nhưng việc chuẩn bị tâm thế để vào học lớp một hoàn toàn khác nhau, các em chưa quen với việc phải ngồi học nghiêm túc khi cô giáo và bạn đọc bài, chưa biết lắng nghe và thực hiện nhiệm vụ khi được giáo viên giao việc. Vẫn còn một vài học sinh chưa qua mẫu giáo nên chưa được chuẩn bị gì, hoàn toàn xa lạ với trường lớp, với hoạt động học tập.
- Một số học sinh do học trước chương trình nên cảm thấy chán nản, không hứng thú khi đến lớp. Nhưng đến lúc bạn bè bắt nhịp với mình thì các em không theo kịp vì chủ quan, ỷ lại.
- Trẻ chưa nhận được sự trợ giúp từ phía gia đình, người thân.
V. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾTTHỰC TRANG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
1. Đổi mới cách dạy của giáo viên:	
- Mạnh dạn mềm hóa thời lượng dạy học theo tinh thần chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) đối với lớp 1,tránh việc vận dụng một cách máy móc, rập khuôn theo phân phối chương trình, không nên xem việc dạy học như một chuyển động đều. 
- Giáo viên có thể dừng chương trình nếu đa số học sinh chưa theo kịp.
- Giáo viên phải thay đổi cách dạy mỗi năm để phù hợp với từng đối tượng học sinh. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên phải biết cách phát huy khả năng tự học, tự phát hiện của học sinh, dù là học sinh học chậm nhất (tùy theo khả năng của các em), bao quát hết mọi đối tượng, phát huy hết tính ưu việt của hoạt động nhóm, đặc biệt là vai trò của nhóm trưởng để tránh tình trạng giáo viên nói nhiều làm cho tiết học nặng nề, quá tải, học sinh mệt mỏi, lơ là trong học tập. Vận dụng tốt phương pháp thay âm ở những cặp vần có kiểu vần giống nhau.
- Phân loại học sinh trong giảng dạy.
- Sử dụng hệ thống câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng để luyện nói cho học sinh. Khi luyện viết cho các em phải chú ý uốn nắn, sửa sai tư thế ngồi, cách cầm bút, nét chữ học sinh, đặc biệt dành nhiều thời gian hơn hoạt động này.
- Vận dụng và phát huy đối đa tính năng của đồ dùng học tập của học sinh, và vốn từ sẵn có trong mỗi học sinh để các em nắm được bài một cách tự nhiên. Từ đó sẽ làm cho các em hiểu bài và học bài đạt hiệu quả cao hơn.
- Sửa sai cụ thể từng học sinh về cách đọc, cách viết.
2. Đổi mới cách hướng dẫn học sinh đọc và viết:
- Để dạy tốt môn học vần người giáo viên cần phải chú ý phân loại học sinh để có biện pháp giúp đỡ các em học tập và phát huy được khả năng tự học của mình cao hơn. Giáo viên có thể lựa chọn các giải pháp sau:
a. Hoạt động hướng dẫn học vần mới; ghép, đánh vần, đọc trơn vần, tiếng mới, từ mới và từ câu ứng dụng:
   	* Đối với học sinh hoàn thành tốt:
- Giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan cho các em tìm ra từ ứng dụng, sau đó cho các em tự tìm ra âm, vần mới sẽ học viết vào bảng con ( vì trường học sinh không có bộ đồ dùng)
- Giáo viên tự cho học sinh nhẩm tìm ra cách đọc, đánh vần, đọc trơn âm, vần mới vừa tìm được. 
- Cho các em đọc cho cả lớp nghe: đọc đánh vần, đọc trơn (Giáo viên có thể sửa chữa nếu thấy các em đọc chưa đúng). Giáo viên nên khuyến khích các em đọc trơn.
- Cho học sinh tự tìm tiếp một âm viết hoặc ghép vào âm, vần vừa học để tạo ra tiếng mới, đọc tiếng vừa tìm được, nếu tiếng hay, có nghĩa, giáo viên có thể viết lên bảng và yêu cầu các em phân tích cấu tạo tiếng.
- Sau khi có tiếng cho học sinh tìm từ mới viết vào bảng con hoặc ghép bằng bảng cài, cho các em đọc đánh vần, đọc trơn từ, có thể tập cho các em bước đầu hiểu nghĩa của từ mà các em vừa tìm. (khuyến khích đọc trơn)
- Đối với câu ứng dụng, giáo viên cho các em tự nhẩm, đọc thầm, sau đó đọc to những từ này. Cho các em thi đua phát hiện những tiếng chứa vần mới viết vào bảng con và đọc lên những tiếng này.
* Đối với học sinh học chậm, chưa đọc được:
 - Đối với đối tượng này, giáo viên phải sử dụng phương pháp làm mẫu. Nghĩa là giáo viên làm mẫu cho học sinh nghe, yêu cầu giọng đọc của giáo viên phải chuẩn để học sinh bắt trước đọc theo, phải kết hợp phương pháp luyện đọc theo mẫu, luyện đọc đúng, đọc chính xác các phụ âm đầu, âm chính, âm cuối, dấu thanh.
- Ngay sau những buổi đầu rèn nề nếp, giáo viên phải cho học sinh học các nét chữ cơ bản, phải dạy thật kỹ, thật tỉ mỉ tên gọi và cách viết các nét chữ đó. Để cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ nhứng nét chữ cơ bản tôi phân theo cấu tạo các nét có tên gọi và cấu tạo gần giống nhau thành từng nhóm để học sinh dễ nhận biết và so sánh. Dựa vào các nét chữ cơ bản này mà học sinh phân biệt được các chữ cái, kể cả các chữ cái có hình dáng cấu tạo giống nhau. 
3. Kiên trì sửa chữa những sai sót của học sinh trong khi đọc:
Khi đọc giáo viên theo dõi cách phát âm của học sinh chú ý sửa phát âm vần tiếng từ mà các em đọc không chuẩn.
Ví dụ: Giúp học sinh phân biệt để đọc đúng các âm, vần có cách phát âm giống nhau: g - r, ch - tr, ong - ông, ươi - ưi, ui - uôi, oi - ôi, ai - ay, iên – yên - iêng,.....hoặc thanh hỏi, thanh ngã.
 - Muốn cho học sinh đọc đúng giáo viên phải gợi mở, hướng dẫn các em so sánh hiểu được nghĩa của các tiếng, từ giáo viên phải đọc thật chuẩn rồi sửa lại cho các em, hướng dẫn cho các em đọc đúng hơn và chuẩn hơn.
 - Giáo viên vui vẻ giúp đỡ các em đọc còn quên âm. Luôn luôn khen ngợi khi các em có tiến bộ đôi chút, giúp cho các em không rụt rè, sợ sệt. Đối với những em mau quên không nhớ, giáo viên gợi ý lại cho các em những từ khóa đã được giới thiệu trước đây để đươc gợi mở cho các em.
 Ví dụ: Khi nhìn mặt chữ"bảng"mà học sinh không nhớ mặt chữ không đọc được, giáo viên gợi ý chỉ vào"cái bảng"rồi đọc từ đó. Học sinh phân tích"bảng"gồm có âm gì, vần gì, đánh vần tiếng như thế nào, đọc trơn ra sao.
TRÌNH TỰ DẠY DẠNG BÀI HỌC VẦN
Trong trình tự này, giáo viên có thể linh động áp dụng cho phù hợp thực tế của lớp, nhưng phải đảm bảo các hoạt động chính
TIẾT 1
1.Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
- Học sinh đọc SGK
- Viết bảng con: GV đọc cho HS viết vần, tiếng, từ có chứa vần đã học
2. Hoạt động 2 : Đọc(viết) vần, tiếng, từ.
 I. Đọc ( viết ) vần 
 * Bài 2 vần
 	1. Đọc ( viết) vần thứ nhất
	 + Đánh vần
 - Học sinh phân tích vần
	- Giáo viên đánh vần mẫu. (Chú ý hướng dẫn HS quan sát khẩu hình, tránh phát âm sai.)
 - Cả lớp nối tiếp nhau đánh vần.
 - Lớp đánh vần đồng thanh một lần.
 + Đọc trơn vần
- Một số (5 – 6) HS nối tiếp nhau đọc trơn vần.
- Lớp đọc trơn đồng thanh một lần.
 + Viết vần( Không có bộ đồ dùng ghép, hướng dẫn học sinh viết bảng phần này)
- Giáo viên hướng dẫn cách viết
- Học sinh viết bảng con và đọc lại
 2. Đọc(viết) vần thứ hai
 Quy trình tương tự quy trình luyện đọc vần thứ nhất.
 -So sánh các vần: Tìm điểm giống nhau, khác nhau giữa các vần trong bài. 
 - Giáo viên yêu cầu HS nêu lại các vần vừa học.
 * Bài có 3 vần
 + Đánh vần:
 - Giáo viên giới thiệu 3 vần cho học sinh so sánh 3 vần có điểm gì giống nhau?khác nhau?
 - Học sinh tự tìm cơ chế đánh vần.
 - Giáo viên đánh vần mẫu 3 vần 
 - Học sinh cả lớp nối tiếp đánh vần.
 - Đọc đơn vần
 + Các bước khác tương tự bài có 2 vần.
 II. Đọc ( viết )tiếng
+ Đọc tiếng mẫu
 - Giáo viên giới thiệu mô hình tiếng mẫu (trong SHS). 
 - Giáo viên khuyến khích học sinh vận dụng mô hình các tiếng đã học để nhận biết mô hình và đọc thành tiếng tiếng mẫu.
 - Học sinh cả lớp đánh vần tiếng mẫu. 
 - Lớp đánh vần đồng thanh tiếng mẫu.
 - Một số (4 – 5) HS đọc trơn tiếng mẫu.
 - Lớp đọc trơn đồng thanh tiếng mẫu.
+ Viết tiếng mẫu ( Không có bộ đồ dùng ghép, hướng dẫn học sinh viết bảng phần này)
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh viết bảng con tiếng mẫu.
 - Học sinh viết bảng con tiếng mẫu.
 + Tìm tiếng có vần vừa học
- Học sinh tìm tiếng có vần vừa học viết bảng con và đọc to.
 * Lưu ý: Đối với học sinh chậm, học sinh chưa hoàn thành không tìm được tiếng giáo viên gợi ý tìm như sau:
 + Thay âm đầu ghép với vần vừa học thêm dấu thanh có tiếng mới
 + Cho học sinh mở sách học sinh tìm tiếng đọc to như sách học sinh
 - Giáo viên chọn tiếng học sinh tìm hay viết bảng lớp. ( phần này có thể thay những tiếng sách học sinh không phù hợp đối tượng học sinh trường)
 - Gọi học sinh tìm điểm chung của các tiếng vừa tìm được chứa vần vừa học.
 - Học sinh hoàn thành tốt: Đọc trơn lại tiếng ở bảng lớp.
 - Học sinh hoàn thành: Đánh vần tiếng ở bảng lớp rồi đọc trơn.
 - Học sinh chưa hoàn thành: Phân tích tiếng và đánh vần tiếng.
III. Đọc từ ngữ
 -Giáo viên cho học sinh tìm từ ngữ có vần vừa học như sau:
 + Học sinh hoàn thành, hoàn thành tốt : Tự tìm từ có vần vừa học viết bảng con đọc to.
 + Học sinh chưa hoàn thành : Giáo viên giới thiệu tranh minh họa từ ngữ cho học sinh tìm viết bảng con.
- Giáo viên chọn từ ngữ hay viết bảng.
- Học sinh đọc lại từ ngữ vừa tìm được.
 * Lưu ý: Phần này giáo viên nên mạnh dạn chọn từ hay, từ phù hợp với đối tượng học sinh viết bảng lớp luyện đọc cho học sinh( Phần từ sách học sinh giáo viên để luyện đọc thêm phần đọc sách học sinh ở tiết 2)
4. Đọc lại các tiếng, từ ngữ
Giáo viên gọi học sinh đọc lại bài bảng lớp
Từng nhóm và sau đó cả lớp đọc đồng thanh một lần.
TIẾT 2
3. Hoạt động 3: Đọc câu, đoạn văn
Đọc câu:
	* Đọc bảng lớp:
- Giới thiệu câu ( đoạn văn) ứng dụng 
- Cho HS đọc cá nhân ( chú trọng HS chưa đạt chuẩn KT-KN )
 - GV đọc mẫu.
 - HS đọc thầm cả câu và tìm tiếng chứa vần vừa học.
 - HS đọc thành tiếng câu (theo cá nhân và nhóm), sau đó cả lớp đọc đồng thanh theo giáo viên
NỘI DUNG GHI TRÊN BẢNG LỚP
 ( Bằng chữ viết ) 
 Vần Vần Vần
 Các tiếng chứa vần 1 Các tiếng chứa vần 2 Các tiếng chứa vần 3
 Các từ chứa vần 1 Các từ chứa vần 2 Các từ chứa vần 3
 Câu ứng dụng
	* Đọc Sách học sinh
	- Đọc cá nhân từ trên xuống theo cụm vần hoặc hàng ngang.
	- Những HS khác tự nhẩm đọc SGK của mình.
	- Thi đua đọc nhóm. ( nếu cần )
	- GV đứng cạnh HS chưa đạt chuẩn KT-KN và tổ chức cho HS khác đọc.
 4. Hoạt động 4: Nói theo tranh
 * Lưu ý : Phần này giáo viên mạnh dạn đưa dạy trước phần viết vì: Học sinh đang đọc sách học sinh rồi luyện nói luôn không mất thời gian mở sách học sinh nhiều lần.
 - Phần Nói theo tranh có hai dạng:
 a) Thực hành một số nghi thức lời nói (chào hỏi, giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, xin phép) (bài 1 và 3 trong mỗi tuần, kéo dài 10 tuần) và b) nói theo chủ điểm (thường là cùng với chủ điểm của phần đọc).
 - Thực hành nghi thức lời nói (trong các tuần đầu, khi phần đọc chưa nhiều thì thời gian cho thực hành nghi thức lời nói có thể dài hơn)
 - HS quan sát tranh trong SHS.
 - GV đặt câu hỏi. Một số HS trả lời.
 -GV và HS thống nhất câu trả lời. 
 -GV phân tích tình huống giao tiếp trong tranh và nghi thức lời nói cần sử dụng.
 - HS chia nhóm thực hành nghi thức lời nói.
- Đại diện một nhóm thực hành nghi thức lời nói trước cả lớp. GV và HS nhận xét.
 b. Nói theo chủ điểm
 - HS quan sát tranh trong SHS. GV đặt câu hỏi. Một số HS trả lời.
 - GV hướng dẫn HS chia nhóm nói về những gì quan sát được trong tranh.
 - Một số HS đại diện nhóm nói về các nội dung trong tranh.
 5. Hoạt động 5: Viết vào vở
 - HS viết vào vở chữ ghi âm/vần X. Với các bài vần, buổi sáng, HS có thể chỉ cần viết các vần. Nếu còn thời gian thì mới chuyển qua phần viết từ ngữ chứa các vần đó.
 - GV quan sát và hỗ trợ cho những HS gặp khó khăn hoặc viết chưa đúng cách.
 - HS nhận xét, đánh giá chữ viết của nhau.
 - GV nhận xét và sửa bài viết của một số HS.
 Lưu ý: Một phần của nội dung viết vở sẽ kết thúc khoảng 10 – 15 phút sau khi bắt đầu tiết 2. 
 Phần nội dung viết vở còn lại được thực hiện vào 2 tiết còn lại trong tuần (tiết thứ luyện viết tự chọn ). Vì vậy, khả năng học sinh viết đến đâu thì các em viết đến đấy, không tạo áp lực để các em phải hoàn thành hết phần viết vở trong buổi sáng.
6. Hoạt động 6: Tổng kết giờ học
 - Giáo viên nhận xét chung về giờ học; khen ngợi, động viên HS.
 - Giáo viên lưu ý học sinh ôn lại âm chữ/vần vừa học và khuyến khích HS thực hành giao tiếp tại nhà.
 - Có thể tổ chức thi trò chơi để khắc sâu vần mới học( nếu còn thời gian )
 +Cho HS thi đua đọc bài trên bảng lớp
 + Ghép vần, tiếng, từ vào bảng con 
 Ghi chú: Luyện đọc, viết ở nhà
 	Giáo viên kết hợp với phụ huynh hướng dẫn cho HS đọc, viết ở nhà nếu học sinh học chưa đạt yêu cầu.
BÀI ÔN TẬP VÀ KỂ CHUYỆN
TIẾT 1
Hoạt động 1: Khởi động
 Giáo viên có thể tạo tâm thế cho giờ học bằng đố vui, hát, trò chơi,... Tuỳ vào điều kiện thực tế, GV có thể chủ động lựa chọn hình thức hoạt động cho phù hợp.
Hoạt động 2: Đọc âm chữ/vần, tiếng, từ ngữ
 Với các bài ôn cuối tuần phần học âm chữ: Luyện đọc tiếng theo mô hình âm tiết được thiết kế thành bảng trong SHS. Đọc từ ngữ có âm chữ được học trong tuần: HS đọc thành tiếng (cá nhân, nhóm), đọc đồng thanh (cả lớp). Số từ ngữ được đọc và số lượt đọc tuỳ vào khả năng của HS và điều kiện thời gian.
 Với các bài ôn cuối tuần phần học vần: Đọc tiếng, từ ngữ: HS (cá nhân, nhóm) đọc thành tiếng, lớp đọc trơn đồng thanh. GV có thể cho HS đọc một số từ ngữ; những từ ngữ còn lại, HS tự đọc ở nhà Một số bài ôn (bài 35, 50, 70): Luyện đọc vần theo mô hình vần được thiết kế thành bảng trong SHS.
Hoạt động 3:Đọc câu/đoạn
 - Học sinh đọc thầm cả câu/đoạn, tìm tiếng có chứa các âm chữ/vần đã học trong tuần.
 - Giáo viên hỏi HS về các tiếng chứa âm chữ/vần đã học có trong câu hoặc mỗi câu của đoạn.
 - GV giải thích nghĩa từ ngữ (nếu cần).
 - GV đọc mẫu.
 - Học sinh đọc thành tiếng cả câu/đoạn (theo cá nhân hoặc/và nhóm), sau đó cả lớp đọc đồng thanh theo giáo viên.
 - Giáo viên hỏi, HS trả lời một số câu hỏi về nội dung đã đọc.
Hoạt động 4: Viết
Giáo viên đưa cụm từ (phần học âm chữ) hoặc câu (phần học vần) cần viết lên bảng/màn hình và hướng dẫn HS quan sát.
GV viết mẫu và nêu quy trình viết.
HS viết vào Tập viết 1, tập một cụm từ/câu. Số lần lặp lại tuỳ thuộc vào điều kiện thời gian và tốc độ viết của HS.
GV lưu ý HS cách nối nét giữa các chữ cái, vị trí của dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ.
GV quan sát và sửa lỗi cho HS.
 TIẾT 2
(Một số nội dung của tiết 1 có thể được hoàn thành ở tiết 2. GV linh hoạt.)
Hoạt động 5: Kể chuyện
 a. GV kể chuyện, đặt câu hỏi và HS trả lời. Lần 1: GV kể toàn bộ câu chuyện.
Lần 2: GV kể từng đoạn và đặt câu hỏi. HS trả lời.
 b. Sau khi trả lời câu hỏi, một số HS quan sát từng tranh và kể lại từng đoạn của truyện kể theo gợi ý dưới tranh. Cuối cùng, một số HS kể lại toàn bộ câu chuyện. Nếu HS có khả năng kể chuyện tốt, GV có thể cho các em thi nhau kể lại toàn bộ câu chuyện đã nghe hoặc/và đóng vai các nhân vật (có thể hoá trang theo cách đơn giản, có tính ước lệ) để kể lại câu chuyện đã nghe. Tuỳ vào khả năng của HS và điều kiện thời gian để tổ chức các hoạt động cho hấp dẫn và hiệu quả.
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA CHUYÊN ĐỀ
 	- Phải tuyệt đối phân loại học sinh trong giảng dạy, vận dụng có hiệu quả các biện pháp với từng đối tượng học sinh.
 	- Tuỳ nội dung mỗi bài có thể chuẩn bị thêm nhiều tiếng, từ mới bổ sung nhằm nâng cao và khắc sâu kiến thức.
 	- Để tự HS chiếm lĩnh kiến thức tự tìm cơ chế đánh vần đọc để các em nhớ lâu. 
	- Phát huy vốn từ sẵn có của học sinh, (có thể những từ không có chứa âm vần vừa học) không yêu cầu học sinh viết, chỉ cần học sinh nếu miệng và biết được tiếng nào có chứa âm, vần em vừa học. Sau đó giáo viên sẽ hướng dẫn các em cách tìm tiếng, từ có chưa đủ âm vần đã học.
	- Giáo viên không cào bằng mọi đối tượng học sinh, không yêu cầu cao với đối tượng học sinh học chậm làm cho các em sợ học, giáo viên phải dạy tùy theo khả năng tiếp thu của các em.
 - Thay hình thức ghép chữ bộ đồ dùng thành viết bảng con.
 - Thay tiếng, từ sách học sinh không phù hợp bằng tiếng, từ học sinh tìm được hay hơn luyện đọc bảng lớp cho học sinh. 
 PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
1/ Viết chuyên đề.
 	- Thời gian viết chuyên đề: Tháng 9 năm 2020
 	- Người viết chuyên đề: Tất cả giáo viên tổ 1
2/ Triển khai chuyên đề:
 + Minh hoạ rút kinh nghiệm:
 	- Giáo viên: Võ Thị Kiều Thu
 	- Thời gian minh hoạ: Tháng 10/ 2020
 + Dạy đại trà: Tất cả giáo viên tổ 1.
- Thời gian: Sau khi minh hoạ rút kinh nghiệm xong.
 Hiệp Tân , ngày 25 tháng 9 năm 2020
 Tổ trưởng 
 Nguyễn Thị Kim Huệ
DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU 

File đính kèm:

  • docchuyen_de_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoc_tot_giai_doan_v.doc