Bài kiểm tra định kì giữa kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Hùng Thắng (Có đáp án)
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) - Thời gian 25 phút
Bài đọc: Những vụn sao rơi
NHỮNG VỤN SAO RƠI
Đêm đầu hè đen óng ánh. Trời trong vắt, đầy sao sáng. Dưới mặt đất, đom đóm nở bay lập loè huyền ảo.
Bọn trẻ con ngắt lá khoai túm lại, thả đom đóm vào trong. Ánh sáng lọc qua màu lá trở nên xanh biếc. Có đứa lấy vỏ trứng đựng đom đóm. Cầm quả trứng như cầm viên ngọc phát sáng trong tay. Bọn trẻ ở quê còn có gì chơi nữa. Ánh sáng là một trò chơi thích thú. Quanh sân ngõ, bọn trẻ "cầm" ánh sáng nô đùa.
Khắp bờ ao, vườn tược, đom đóm lập loè, quờ tay là bắt được. Bọn trẻ chạy theo những con đom đóm. Đom đóm nguẩn ngoang quanh người. Bọn trẻ nô giỡn cùng ánh sáng, đuổi bắt ánh sáng.
Bầy đom đóm giống hệt ánh sáng của những vì sao li ti xa lắc trên trời. Bọn trẻ đuổi bắt, cầm trong tay những vụn sao rơi, những vì sao rơi.
( Theo Nguyễn Phan Hách)
Đọc thầm bài đọc rồi dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý đúng nhất và hoàn thành các câu sau:
Câu 1: Hình ảnh " Những vụn sao rơi" trong bài chỉ cái gì?
A. Những vì sao nhỏ lấp lánh trên bầu trời
B. Ánh sáng đèn của các nhà trong thôn xóm
C. Những con đóm đóm lập loè phát sáng.
Câu 2: Trẻ em "cầm" ánh sáng như thế nào?
A. Túm đom đóm trong lá khoai làm cho lá khoai trở nên xanh biếc
B. Cầm quả trứng có đom đóm bên trong như cầm viên ngọc phát sáng
C. Tất cả các ý trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài kiểm tra định kì giữa kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Hùng Thắng (Có đáp án)
Họ và tên:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . Lớp: . . . .Trường: Tiểu học Hùng Thắng Ngày kiểm tra: / 11 /2013 Điểm: Đọc:. .... . Viết:. ...... T.V:. . ..... BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I N¨m häc: 2013 - 2014 M«n: TiÕng ViÖt – Líp 4 A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) - Thời gian 25 phút Bài đọc: Những vụn sao rơi NHỮNG VỤN SAO RƠI Đêm đầu hè đen óng ánh. Trời trong vắt, đầy sao sáng. Dưới mặt đất, đom đóm nở bay lập loè huyền ảo. Bọn trẻ con ngắt lá khoai túm lại, thả đom đóm vào trong. Ánh sáng lọc qua màu lá trở nên xanh biếc. Có đứa lấy vỏ trứng đựng đom đóm. Cầm quả trứng như cầm viên ngọc phát sáng trong tay. Bọn trẻ ở quê còn có gì chơi nữa. Ánh sáng là một trò chơi thích thú. Quanh sân ngõ, bọn trẻ "cầm" ánh sáng nô đùa. Khắp bờ ao, vườn tược, đom đóm lập loè, quờ tay là bắt được. Bọn trẻ chạy theo những con đom đóm. Đom đóm nguẩn ngoang quanh người. Bọn trẻ nô giỡn cùng ánh sáng, đuổi bắt ánh sáng. Bầy đom đóm giống hệt ánh sáng của những vì sao li ti xa lắc trên trời. Bọn trẻ đuổi bắt, cầm trong tay những vụn sao rơi, những vì sao rơi. ( Theo Nguyễn Phan Hách) Đọc thầm bài đọc rồi dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý đúng nhất và hoàn thành các câu sau: Câu 1: Hình ảnh " Những vụn sao rơi" trong bài chỉ cái gì? A. Những vì sao nhỏ lấp lánh trên bầu trời B. Ánh sáng đèn của các nhà trong thôn xóm C. Những con đóm đóm lập loè phát sáng. Câu 2: Trẻ em "cầm" ánh sáng như thế nào? A. Túm đom đóm trong lá khoai làm cho lá khoai trở nên xanh biếc B. Cầm quả trứng có đom đóm bên trong như cầm viên ngọc phát sáng C. Tất cả các ý trên Câu 3: Theo tác giả, trò chơi đom đóm thực chất là trò chơi gì? A. Là một trò chơi đuổi bắt B. Là trò nô giỡn cùng ánh sáng, đuổi bắt ánh sáng C. Là trò chạy thi của trẻ con Câu 4: Dòng nào dưới đây chỉ gồm những từ láy? A. trong trẻo, túm tụm, thích thú B. đom đóm, rơi rụng, li ti C. le lói, lập loè, nguẩn ngoang Câu 5: Dòng nào dưới đây không chứa hình ảnh so sánh? A. Đêm đầu hè đen óng ánh B. Cầm quả trứng như cầm viên ngọc phát sáng trong tay C. Bầy đom đóm giống hệt ánh sáng những vì saoli ti xa lắc trên trời Câu 6: Ghi lại các danh từ, động từ trong câu sau: Ánh sáng lọc qua màu lá trở nên xanh biếc. - Các danh từ là:................................................................................................................ - Các động từ là:............................................................................................................ Câu 7: Đặt dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong câu sau và cho biết dấu hai chấm được dùng trong câu đó có tác dụng gì? Khi còn nhỏ, mẹ dạy tôi trước khi ăn cơm phải mời người trong nhà, ăn xong phải dọn mâm bát ngay. ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 8: Tìm 1 từ ghép có tiếng trung có nghĩa là "một lòng một dạ" và đặt câu với từ em vừa tìm được. ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ...................................................................................................................................................... II. Đọc thành tiếng: ( Có đề riêng) Giáo viên coi (Kí và ghi rõ họ tên) Giáo viên chấm (Kí và ghi rõ họ tên) TRƯỜNG TIỂU HỌC HÙNG THẮNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2013 - 2014 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Phần : Đọc thành tiếng (5 điểm) Học sinh bốc thăm 1 đoạn trong 5 bài tập đọc và trả lời câu hỏi của đoạn đó . ( Thời gian không quá 1,5 phút/ 1HS) 1. Bài đọc: " Người ăn xin" ( Tiếng Việt 4 - Tập 1 – trang 30) - Đọc đoạn " Lúc ấy... cứu giúp" - Trả lời câu hỏi: Hình ảnh ông lão đáng thương như thế nào? 2. Bài đọc: " Gà Trống và Cáo" - ( Tiếng Việt 4 - Tập 1 – trang 50) - Đọc đoạn :" Nhác trông..... tỏ bày tình thân" - Trả lời câu hỏi: Cáo đã làm gì để dụ Gà Trống xuống đất? 3. Bài đọc: "Trung thu độc lập" ( Tiếng Việt 4 - Tập 1 – trang 66) - Đọc đoạn "Anh nhìn trăng... vui tươi" - Trả lời câu hỏi: Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trung thu ra sao? 4. Bài đọc: " Đôi giày ba ta màu xanh" ( Tiếng Việt 4 - Tập 1 – trang 81) - Đọc đoạn 1 - Trả lời câu hỏi: Tìm những câu văn miêu tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta. 5. Bài đọc: "Thưa chuyện với mẹ" ( Tiếng Việt 4 - Tập 1 – trang 85) - Đọc đoạn" Từ ngày phải nghỉ học ..... để kiếm sống" - Trả lời câu hỏi: Cương xin mẹ học nghề rèn để làm gì? HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM ĐỌC THÀNH TIẾNG: 5 điểm - Học sinh đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm (đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm. Nếu đọc sai từ 4 tiếng trở lên: 0 điểm) - Học sinh đọc ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 4 chỗ: 0,5 điểm; trên 4 chỗ: 0 điểm) - Giọng đọc có biểu cảm phù hợp với đoạn văn cần đọc:1 điểm . - Tốc độ khoảng 75 tiếng /1 phút: 1 điểm (Đọc quá từ 1 đến 2 phút: 0,5 điểm; 2 phút trở lên: 0 điểm) - Trả lời câu hỏi rõ ràng, đủ ý: 1 điểm * Gợi ý trả lời: - Bài 1 : Ông lão già lọm khọm, đôi mắt đỏ đọc, giàn giụa nước mắt, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi, hình dáng xấu xí, bàn tay sưng húp, bẩn thỉu, giọng rên rỉ cầu xin - Bài 2 : Đon đả mời Gà Trống xuống đất để báo cho Gà Trống biết tin tức mới: từ nay muôn loài đã kết thân. Gà hãy xuống để Cáo hôn Gà, bày tỏ tình thân. - Bài 3 : Dưới ánh trăng, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn; ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm rải trên đồng lúa bát ngát của những nông trường to lớn vui tươi. - Bài 4 : Cổ giày ôm sát chân. Thân giày làm bằng vải cứng, dáng thon thả, màu vải như màu da trời ngày thu. Phần thân gần sát cổ có hai hàng khuy dập, luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt ngang. - Bài 5 : Cương thương mẹ vất vả, muốn học một nghề để kiếm sống, đỡ đần cho mẹ. TRƯỜNG TIỂU HỌC HÙNG THẮNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2013 - 2014 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 B- KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1- Chính tả (5 điểm) a) Nghe- viết (Thời gian 15 phút): - Bài viết: Gà Trống và Cáo (Tiếng Việt 4 - tập 1- trang 50) - Viết từ "Nghe lời cáo dụ ....." đến hết. b) Bài tập (Thời gian 5 phút) : Những tên người, tên địa lí nào viết chưa đúng, hãy viết lại cho đúng quy tắc. Lu - i pax - tơ; Hồ Gươm ; sông Hồng; Đèo hải Vân; Thác Y - A - Li; tỉnh hải dương 2- Tập làm văn (5 điểm) Em hãy viết một bức thư ngắn cho một người thân ( ông bà, cô giáo cũ, bạn cũ,...) để thăm hỏi và nói về ước muốn của em. (Thời gian 35 phút) TRƯỜNG TIỂU HỌC HÙNG THẮNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2013 - 2014 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 B- KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1- Chính tả (5 điểm) a) Nghe- viết (Thời gian 15 phút): - Bài viết: Gà Trống và Cáo (Tiếng Việt 4 - tập 1- trang 50) - Viết từ "Nghe lời cáo dụ ....." đến hết. b) Bài tập (Thời gian 5 phút) : Những tên người, tên địa lí nào viết chưa đúng, hãy viết lại cho đúng quy tắc. Lu - i pax - tơ; Hồ Gươm ; sông Hồng; Đèo hải Vân; Thác Y - A - Li; tỉnh hải dương 2- Tập làm văn (5 điểm) Em hãy viết một bức thư ngắn cho một người thân ( ông bà, cô giáo cũ, bạn cũ,...) để thăm hỏi và nói về ước muốn của em. (Thời gian 35 phút) HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 NĂM HỌC 2013 - 2014 A. KIỂM TRA ĐỌC:10 điểm. I. Đọc thầm và làm bài tập : 5 điểm Câu 1,2,3,4,5: Mỗi câu 0,5 điểm Câu 1: C Câu 2: C Câu 3: B Câu 4: C Câu 5: A Câu 6: 1 điểm: - DT: ánh sáng, màu, lá - ĐT: lọc qua, trở nên Câu 7: 0,5 điểm - Đặt dấu hai chấm vào đúng vị trí thích hợp : 0,25 điểm Khi còn nhỏ, mẹ dạy tôi : trước khi ăn cơm phải mời người trong nhà, ăn xong phải dọn mâm bát ngay. - Nêu rõ tác dụng của dấu hai chấm : 0,25 điểm Dấu hai chấm dùng để báo hiệu lời giải thích cho bộ phận đứng trước Câu 8: 1 điểm - Tìm 1 từ ghép có tiếng trung có nghĩa là "một lòng một dạ" trong các từ sau: 0,25 điểm trung hậu, trung nghĩa, trung thành, trung thần, .... - Đặt câu với từ em vừa tìm được: 0,75 điểm (Nếu đầu câu không viết hoa hoặc cuối câu không có dấu chấm câu trừ 0,25 điểm) II- Đọc thành tiếng: 5 điểm (Đã có biểu điểm riêng) B- KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm 1- Chính tả: 5 điểm * Bài viết: 4 điểm - Cách đánh lỗi: Học sinh viết sai, lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, lỗi viết hoa, viết thừa, thiếu chữ ghi tiếng, cứ 5 lỗi trừ 2 điểm. - Bài viết không mắc lỗi nhưng sai khoảng cách, độ cao, chữ viết không đều nét, trình bày bẩn trừ 1 điểm. * Bài tập: 1 điểm (điền đúng mỗi từ được 0,25 điểm) Lu – i Pax - tơ; đèo Hải Vân; thác Y - a - li; tỉnh Hải Dương 2- Tập làm văn: 5 điểm HS viết được một bức thư ngắn cho một người thân ( ông bà, cô giáo cũ, bạn cũ,...) để thăm hỏi và nói về ước muốn của em. - Bài văn có đủ 3 phần (Phần đầu, phần chính và phần cuối thư) có đủ nội dung, diễn đạt lưu loát, rõ ý, viết câu đúng ngữ pháp, hình ảnh sinh động, dùng từ đúng, lời xưng hô phù hợp. Bài viết không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch sẽ,... được 5 điểm. - Các điểm khác, giáo viên căn cứ vào mức độ bài làm của học sinh, cho điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_dinh_ki_giua_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc.doc