Bài kiểm tra định kì giữa kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Vĩnh Tuy (Có đáp án)
I) ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: ( Thời gian 25 phút)
Bài đọc: CÂY XOÀI
Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng. Mùa xoài nào cũng vậy, ba đều đem biếu chú Tư nhà bên vài ba chục quả.
Bỗng một năm gió bão làm bật mấy chiếc rễ. Thế là cây xoài nghiêng hẳn một nửa sang vườn chú Tư. Rồi đến mùa quả chín, tôi trèo lên cây để hái. Sơn (con chú Tư) cũng đem mấy cây có móc ra vin cành xuống hái. Tất nhiên tôi ở trên cây nên hái được nhiều hơn. Hái xong, ba tôi vẫn đem biếu chú Tư vài chục quả. Lần này thì chú không nhận. Đợi lúc ba tôi đi vắngchú ra đốn phần cây xoài ngã sang vườn chú. Các cành thi nhau đổ xuống. Từng chiếc lá xoài rơi lả tả, nhựa cây ứa ra. Ba tôi về thấy vậy chỉ thở dài mà không nói gì.
Mùa xoài lại đến. Lần này ba tôi cũng đem biếu chú Tư vài chục quả. Tôi liền phản đối. Ba chỉ nhỏ nhẹ khuyên tôi:
- Chú Tư sống dở, mình phải sống hay như thế mới tốt, con ạ!
Tôi tức lắm nhưng đành phải vâng lời. Lần này chú chỉ nhận mấy quả thôi. Nhưng từ đó cây xoài cành lá lại xum xuê. Đến mùa, cây lại trĩu quả và Sơn cũng chẳng còn ra tranh hái với tôi nữa.
Đơn giản thế nhưng ba tôi đã dạy cho tôi cách sống tốt ở đời.
(Mai Duy Quý)
Câu 1: Đọc thầm bài đọc trên rồi khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu sau: (5 điểm)
a) Vì sao cây xoài nhà bạn nhỏ lại nghiêng sang vườn nhà hàng xóm?
A. Vì tán cây lan rộng.
B. Vì gió bão làm bật rễ.
C. Vì cây mọc trên đất của cả hai nhà.
b) Ba của bạn nhỏ đã có thái độ như thế nào khi thấy cây xoài bị đốn phần cành ngả sang vườn hàng xóm?
A. Không ý kiến gì.
B. Tức giận không biếu xoài nữa.
C. Thở dài không nói gì, vẫn tiếp tục sống tốt và biếu xoài.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài kiểm tra định kì giữa kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Vĩnh Tuy (Có đáp án)
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH GIANG TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH TUY Đ: V: C: ............................ BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2012 - 2013 MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 4 (PHẦN KIỂM TRA ĐỌC) Ngày tháng .. năm 2012 Họ và tên: ......................................................... Lớp:.............. I) ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: ( Thời gian 25 phút) Bài đọc: CÂY XOÀI Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng. Mùa xoài nào cũng vậy, ba đều đem biếu chú Tư nhà bên vài ba chục quả. Bỗng một năm gió bão làm bật mấy chiếc rễ. Thế là cây xoài nghiêng hẳn một nửa sang vườn chú Tư. Rồi đến mùa quả chín, tôi trèo lên cây để hái. Sơn (con chú Tư) cũng đem mấy cây có móc ra vin cành xuống hái. Tất nhiên tôi ở trên cây nên hái được nhiều hơn. Hái xong, ba tôi vẫn đem biếu chú Tư vài chục quả. Lần này thì chú không nhận. Đợi lúc ba tôi đi vắngchú ra đốn phần cây xoài ngã sang vườn chú. Các cành thi nhau đổ xuống. Từng chiếc lá xoài rơi lả tả, nhựa cây ứa ra. Ba tôi về thấy vậy chỉ thở dài mà không nói gì. Mùa xoài lại đến. Lần này ba tôi cũng đem biếu chú Tư vài chục quả. Tôi liền phản đối. Ba chỉ nhỏ nhẹ khuyên tôi: - Chú Tư sống dở, mình phải sống hay như thế mới tốt, con ạ! Tôi tức lắm nhưng đành phải vâng lời. Lần này chú chỉ nhận mấy quả thôi. Nhưng từ đó cây xoài cành lá lại xum xuê. Đến mùa, cây lại trĩu quả và Sơn cũng chẳng còn ra tranh hái với tôi nữa. Đơn giản thế nhưng ba tôi đã dạy cho tôi cách sống tốt ở đời. (Mai Duy Quý) Câu 1: Đọc thầm bài đọc trên rồi khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu sau: (5 điểm) a) Vì sao cây xoài nhà bạn nhỏ lại nghiêng sang vườn nhà hàng xóm? A. Vì tán cây lan rộng. B. Vì gió bão làm bật rễ. C. Vì cây mọc trên đất của cả hai nhà. b) Ba của bạn nhỏ đã có thái độ như thế nào khi thấy cây xoài bị đốn phần cành ngả sang vườn hàng xóm? A. Không ý kiến gì. B. Tức giận không biếu xoài nữa. C. Thở dài không nói gì, vẫn tiếp tục sống tốt và biếu xoài. c) Bạn nhỏ đã rút ra điều gì qua câu chuyện này ? A. Không nên cãi nhau với hàng xóm. B. Không nên chặt cây cối. C. Bài học về cách sống tốt ở đời. d) Nhóm từ nào dưới đây toàn là từ láy ? A. Đường đua, khập khiễng, sẵn sàng, cuối cùng, bền bỉ, lo lắng, tiếp tục. B. Lẩy bẩy, khập khiễng, rạng rỡ, âu yếm, đau đớn, đám đông, khó khăn. C. Khập khiễng, rạng rỡ, bền bỉ, lo lắng, khó khăn, đau đớn. e) Từ nào dưới đây có đủ cả 3 bộ phận của tiếng? A.ta. B. oán. C. ơn. g) Trong bài “Cây xoài” có mấy danh tư riêng?. A. 1 danh từ riêng. B. 2 danh từ riêng. C. 3 danh từ riêng. Câu 2: Tìm và ghi lại một từ ghép thuộc chủ điểm “Nhân hậu- Đoàn kết” rồi đặt câu với từ đó. ............................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 3:Tìm và ghi lại một từ ghép thuộc chủ điểm “Nhân hậu- Đoàn kết” rồi đặt câu với từ đó. ............................................................................................................................................................................................................................................................................ II) ĐỌC THÀNH TIẾNG: ( 5 điểm) ( Yêu cầu từng học sinh lên bốc thăm bài đọc, mỗi em đọc không quá 2 phút) Giáo viên chấm (Kí và ghi rõ họ tên) Giáo viên coi (Kí và ghi rõ họ tên) PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH GIANG TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH TUY ............................ BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2012 - 2013 MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 4 (PHẦN KIỂM TRA VIẾT) Ngày tháng năm 2012 ĐỀ BÀI I. Chính tả : (5 điểm) 1.Bài viết : (4 điểm) Thời gian 12 phút. Quê hương (Nghe - viết) (Tiếng Việt 4 – tập 1 – trang 100). Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn: “ Ánh nắng lên tới bờ cát ... vạt lưới đen ngăm, trùi trũi ”. 2.Bài tập: (1 điểm) Thời gian 3 phút. Điền l hay n vào chỗ chấm. phép ...ạ mặt ...ạ ...i ...ông ..o ...ê II. Tập làm văn: ( 5 điểm) Thời gian 25 phút Đề bài: Em hãy viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em. _______________________________________ PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH GIANG TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH TUY ............................ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HOC KÌ I MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 4 Năm học 2012- 2013 Ngày tháng năm 2012 ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG A. Bài đọc: - Yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn trong số các bài sau, trả lời một câu hỏi nội dung bài do giáo viên nêu: 1. Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (TV 4 tập 1 trang 4) - HS đọc từ “ Một hôm... cho đến vẫn khóc. - Hỏi: Tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt? - Gợi ý trả lời: Chị Nhà Trò bé nhỏ lại gầy yếu quá,người bự những phấn như mới lột, hai cánh mỏng như cánh bướm non,lại ngắn chùn chùn,cánh yếu quá chưa quen mở. 2- Truyện cổ nước mình ( TV 4- tập 1 trang19) - HS đọc từ: “ Tôi yêu .... đến ông cha của mình.” - Hỏi : Vì sao tác giả yêu truyện cổ nước nhà? - Gợi ý trả lời: Truyện cổ nước nhà vừa nhân hậu lại công bằng, thông minh... 3- Một người chính trực ( TV 4- tập 1 trang37) - HS đọc từ đầu ......đến vua Lý Cao Tông. - Hỏi : Sự chính trực của Tô Hiến Thành được thể hiện trong việc lập ngôi vua như thế nào - Gợi ý trả lời: Ông không nhận vàng bạc đút lót, cứ theo di chiếu lập Long Cán làm vua... 4- Những hạt thóc giống ( TV 4- tập 1 trang46) - HS đọc từ ”Mọi người..... đến hết. - Hỏi : Theo em vì sao vua truyền ngôi cho cậu bé Chôm? - Gợi ý trả lời: Vì Chôm là cậu bé trung thực. 5- Nếu chúng mình có phép lạ (TV 4- tập 1 trang77) - HS đọc cả bài. - Hỏi : + Em thích ước mơ nào trong bài thơ? Vì sao? B. Biểu điểm chấm: - Học sinh đọc to, rõ ràng, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng, bước đầu biết đọc với giọng phù hợp với đoạn văn cần đọc. Tốc độ khoảng 80 tiếng / 1 phút. Mỗi học sinh đọc không quá 2 phút: 4 điểm - Học sinh trả lời đúng câu hỏi : 1 điểm Lưu ý: GV cho điểm cần căn cứ mức độ trả lời của học sinh không nhất thiết đúng hệt như gợi ý. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I NĂM HỌC: 2012 - 2013 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP LỚP 4 Câu 1: 3,5 điểm ( đúng mỗi ý cho 0,5 đ; riêng ý d được 1 điểm) Đáp án: Câu a – ý B, câu b – ý C, câu c – ý C, câu d – ý C, câu e- ý A; câu g – ý B Câu 2: 1,5 điểm Tìm từ đúng 0,5 điểm; đặt câu đúng 1 điểm. ______________________________ HƯỚNG DẪN CHẤM VIẾT LỚP 4 I) Chính tả: (5 điểm) 1) Bài viết: 4 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng; trình bày đúng, sạch, đẹp: điểm. - Năm lỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, dấu thanh, lỗi viết hoa...) trừ 2 điểm. - Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn: bị trừ không quá 0,5 điểm toàn bài. 2) Bài tập: 1 điểm Đúng mỗi từ cho 0,25 điểm II) TẬP LÀM VĂN (5 điểm) - Viết được bài văn đúng thể loại . Bài văn có đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận; nội dung bài văn có đủ các ý cơ bản, diễn đạt tương đối rõ ràng, mạch lạc. (3đ) - Viết câu đúng ngữ pháp; chấm phẩy rõ ràng; từ sử dụng đúng, phù hợp; câu văn bước đầu có hình ảnh, cảm xúc... (1đ) - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch; không mắc lỗi chính tả. (1đ) *Cách tính điểm: - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết, trình bày mà GV có thể cho các mức điểm cho phù hợp: 4,5 – 4 - 3,5 – 3 - 2,5 – 2 - 1,5 – 1 - 0,5 Điểm môn Tiếng Việt = (điểm viết + điểm đọc) :2 (làm tròn 0,5 thành 1)
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_dinh_ki_giua_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc.doc