Bài kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Vĩnh Tuy (Có đáp án)

            PHẦN I: ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP (5 điểm)

ONG THỢ

Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa rộn rịp. Ong thường thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức giấc đã vội vàng bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn xung quanh, hoa đã biến thành quả. Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô lên cười. Hôm nào, Ong  Thợ cũng thấy ông mặt trời cười. Cái cười của ông hôm nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía trước.

Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện. Đó là thằng Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. Nhưng Ong Thợ đã kịp lách mình. Thằng Quạ Đen đuổi theo nhưng không tài nào đuổi kịp. Đường bay của Ong Thợ trở lại thênh thang.

                                                                                             Theo VÕ QUẢNG

               Đọc thầm bài đọc trên và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1: Khoanh vào chữ cái đặt trư­­ớc câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu sau :

a. Tổ ong mật nằm ở đâu ?

A. Trên ngọn cây.

B. Trong gốc cây.

C. Trên cành cây.

doc 5 trang Huy Khiêm 16/10/2023 2660
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Vĩnh Tuy (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Vĩnh Tuy (Có đáp án)

Bài kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Vĩnh Tuy (Có đáp án)
Phßng gD&®t B×nh Giang
Tr­êng TiÓu häc vÜnh tuy
............................
Bµi kiÓm tra ®Þnh k× cuèi NĂM
N¨m häc 2012 - 2013
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 (Phần đọc hiểu)
Ngày kiểm tra: 16 tháng 5 năm 2013
ĐiÓm
 (Thêi gian lµm bµi: 25 phót kh«ng kÓ giao ®Ò)
 Họ và tên: ................................................................. Líp: ................
 PHẦN I: ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP (5 điểm)
ONG THỢ
Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa rộn rịp. Ong thường thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức giấc đã vội vàng bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn xung quanh, hoa đã biến thành quả. Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô lên cười. Hôm nào, Ong Thợ cũng thấy ông mặt trời cười. Cái cười của ông hôm nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía trước.
Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện. Đó là thằng Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. Nhưng Ong Thợ đã kịp lách mình. Thằng Quạ Đen đuổi theo nhưng không tài nào đuổi kịp. Đường bay của Ong Thợ trở lại thênh thang.
 Theo VÕ QUẢNG
 Đọc thầm bài đọc trên và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu sau :
a. Tổ ong mật nằm ở đâu ?
A. Trên ngọn cây.
B. Trong gốc cây.
C. Trên cành cây.
b. Quạ Đen đuổi theo Ong Thợ để làm gì ?
A. Để đi chơi cùng Ong Thợ.
B. Để đi lấy mật cùng Ong Thợ.
C. Để toan đớp nuốt Ong Thợ.
c. Câu nào dưới đây có hình ảnh nhân hóa ?
A. Ông mặt trời nhô lên cười.
B. Chợt từ xa một bóng đen xuất hiện.
C. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. 
d. Câu “Ong Thợ bay xa tìm những bông hoa vừa nở.” thuộc mẫu câu nào em đã học ?
A. Ai là gì ?
B. Ai làm gì ?
C. Ai thế nào ? 
Câu 2: Tìm từ viết sai chính tả trong các từ sau rồi viết lại cho đúng:
 chiêng chống, trời nắng, gánh lặng, thủy triều, thiếu xót, ngịch ngợm 
C©u 3: Đặt dấu phẩy thích hợp vào mỗi câu sau: 
 a) Ngoài vườn hoa cúc vàng tươi hoa cau trăng trắng tim tím hoa cà.
 b) Nhờ đạt được danh hiệu học sinh giỏi hè năm nay bố mẹ em cho đi nghỉ mát ở đảo Tuần Châu.
Câu 4: Đặt một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi: Bằng gì ? Gạch chân dưới bộ phận đó trong câu em vừa đặt.
II) §äc thµnh tiÕng: ( 5 ®iÓm) 
 ( Yªu cÇu tõng häc sinh lªn bèc th¨m bµi ®äc, mçi em ®äc kh«ng qu¸ 2 phót)
 Gi¸o viªn coi
 (KÝ vµ ghi râ hä tªn)
 Gi¸o viªn chấm
 (KÝ vµ ghi râ hä tªn)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH GIANG
TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH TUY
............................
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM
MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 3 
Năm học 2012 – 2013
Ngày 16 tháng 5 năm 2013
ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG
A. Bài đọc:
- Yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn trong số các bài sau, trả lời một câu hỏi nội dung bài do giáo viên nêu: 
1. Hội vật (TV3 – Tập 2 – trang 58)
- Học sinh đọc từ đầu đến .. chán ngắt.
Hỏi: Tìm những chi tiết miêu tả cảnh tượng sôi động của hội vật.
- Gợi ý trả lời: Tiếng trống dồn dập; người xem đông như nước chảy; ai cũng náo nức muốn xem mặt, xem tài ông Cản Ngũ; chen lấn nhau; quây kín quanh sới vật; trèo lên những cây cao để xem.
2. Cùng vui chơi (TV 3 – Tập 2 – trang 83)
- HS đọc cả bài thơ. Hỏi: các bạn học sinh chơi vui và khéo léo như thế nào ?
- Gợi ý trả lời: quả cầu giấy màu xanh bay lên bay xuống từ chân bạn này sang chân bạn kia; các bạn vừa chơi vừa cười, vừa hát; nhìn tinh mắt, đá dẻo chân.....
3- Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục (TV 3 – Tập 2 – trang 94)
 - Học sinh đọc từ đầu đến .ai cũng làm được.
Hỏi: Sức khỏe cần thiết như thế nào trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ?
- Gợi ý trả lời: Sức khỏe giúp giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới. Làm việc gì cũng phải có sức khỏe mới thành công. 
4- Người đi săn và con vượn ( TV 3- tập 2 – trang 113)
- HS đọc đoạn 3 + 4.
 + Hỏi: Chứng kiến cái chết của vượn mẹ, bác thợ săn làm gì ?
- Gợi ý trả lời: Bác đứng lặng, chảy nước mắt, cắn môi, bẻ gãy nỏ, lẳng lặng ra về. Từ đấy bắc bỏ hẳn nghề đi săn.
5- Cóc kiện trời ( TV 3 - tập 2 – trang 122)
- HS đọc đoạn 3. Hỏi: Sau cuộc chiến, thái độ của Trời thay đổi như thế nào?
- Gợi ý trả lời: Trời mời Cóc vào thương lượng, nói rất dịu giọng, còn hẹn với Cóc lần sau muốn mưa chỉ cần nghiến răng báo hiệu.
6- Mặt trời xanh của tôi (TV 3 - tập 2 – trang 125)
- HS đọc cả bài thơ. 
 + Hỏi: Về mùa hè, rừng cọ có gì thú vị ?
- Gợi ý trả lời: Về mùa hè, nằm dưới rừng cọ nhìn lên, tác giả thấy trời xanh qua từng kẽ lá.
B. Biểu điểm chấm:
- Học sinh đọc to, rõ ràng, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng, bước đầu biết đọc với giọng phù hợp với đoạn văn cần đọc. Tốc độ khoảng 70 tiếng / 1 phút. Mỗi học sinh đọc không quá 2 phút: 4 điểm
- Học sinh trả lời đúng câu hỏi : 1 điểm 
Lưu ý: GV cho điểm cần căn cứ mức độ trả lời câu hỏi của học sinh để cho điểm không nhất thiết đúng hệt như gợi ý.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH GIANG
TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH TUY
............................
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM
NĂM HỌC 2012 - 2013
MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 3
(PHẦN KIỂM TRA VIẾT)
Ngày 16 tháng 5 năm 2013
ĐỀ BÀI
I. Chính tả : (5 điểm) 	
1. Bài viết : (4 điểm) Thời gian 15 phút.
Cây gạo (Nghe – viết)
 Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen ... đàn đàn lũ lũ bay về, lượn lên lượn xuống. 
 Theo Vũ Tú Nam
2. Bài tập: (1 điểm) Điền vào chỗ chấm chung hay trung:
 ................... thành ................ kết
 thủy ................ ................. thu 
II. Tập làm văn: ( 5 điểm) Thời gian 25 phút
 Đề bài: Em h·y viÕt mét ®o¹n v¨n ng¾n ( khoảng 7 ®Õn 10 c©u ) để kÓ vÒ mét cuộc thi đấu thể thao mà em biÕt.
.......................... Hết ....................
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM
 NĂM HỌC: 2012 - 2013
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
I) ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP:
Câu 1: 2 điểm ( đúng mỗi ý cho 0,5 đ) 
 Đáp án:
Câu a
Câu b
Câu c
Câu d
B
C
A
B
Câu 2: Học sinh tìm và viết lại đúng chính tả mỗi từ: 0,25 điểm.
 Đáp án:
 chiêng trống, gánh nặng, thiếu sót, nghịch ngợm 
Câu 3: Học sinh ghi đúng mỗi dấy phẩy trong câu: 0,2 điểm
 Đáp án: 
 a) Ngoài vườn, hoa cúc vàng tươi, hoa cau trăng trắng, tim tím hoa cà.
 b) Nhờ đạt được danh hiệu học sinh giỏi, hè năm nay, bố mẹ em cho đi nghỉ mát ở đảo Tuần Châu.
Câu 4: (1 điểm) HS đặt đúng câu: 0,5 điểm, gạch chân đúng bộ phận theo yêu cầu: 0,5 điểm.
II) KIỂM TRA VIẾT:
I) Chính tả: (4 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng; trình bày đúng, sạch, đẹp: 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, dấu thanh, lỗi viết hoa...) trừ 0,4 điểm.
- Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn: bị trừ không quá 0,5 điểm toàn bài.
* Bài tập: 1 điểm
 Học sinh điền đúng mỗi từ được 0,25 điểm.
II) TẬP LÀM VĂN (5 điểm)
- Viết được đoạn văn đúng theo yêu cầu của đề bài. Nội dung đoạn văn có đủ các ý cơ bản, diễn đạt tương đối rõ ràng, mạch lạc. (3đ)
- Viết câu đúng ngữ pháp; chấm phẩy rõ ràng; từ sử dụng đúng, phù hợp; câu văn bước đầu có hình ảnh, cảm xúc... (1đ)
 - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp; không mắc lỗi chính tả. (1đ)
 *Cách tính điểm:
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết, trình bày mà GV có thể cho các mức điểm cho phù hợp: 5- 4,5 – 4 - 3,5 – 3 - 2,5 – 2 - 1,5 – 1 - 0,5 
Điểm môn Tiếng Việt = (điểm viết + điểm đọc) :2
(làm tròn 0,5 thành 1)

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2.doc