Bài kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Thái Hòa (Có đáp án)

 

                         I - Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm (Thời gian 20 phút)

                                   Bài đọc:   BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ

             * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trư­ớc ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:

Câu 1 (0,5 điểm). Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì?

A. Đất sét B. Thiên nhiên C. Đồ ngọc

 

Câu 2 (0,5 điểm). Điều gì ở Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc?

A. Sự kiên nhẫn B. Sự chăm chỉ C. Sự tinh tế

 

Câu 3 (0,5 điểm). Pho tượng Quan Âm có điều gì khiến người ta không thể tưởng tượng nổi?

A. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ.

B. Pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy.

C. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo.

 

Câu 4 (0,5 điểm). Theo em, bài đọc “Bàn tay người nghệ sĩ” thuộc chủ điểm nào đã học?

A. Trên đôi cánh ước mơ  B. Măng mọc thẳng  C. Có chí thì nên

 

Câu 5 (0,5 điểm). Gạch chân bộ phận vị ngữ trong câu sau:

Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.

 

Câu 6 (1 điểm). Ghi lại các động từ, tính từ trong câu sau:

Cành đào nở hoa cho sắc xuân thêm rực rỡ, ngày xuân thêm tưng bừng.

- Các động từ:……………………………………………………………………………

- Các tính từ: ……………………………………………………………………………

 

Câu 7 (0,5 điểm). Em đang học bài nhưng em gái cứ nô đùa ầm ĩ khiến em khó tập trung. Hãy đặt một câu hỏi để thể hiện yêu cầu, mong muốn của em trong trường hợp đó.

doc 6 trang Huy Khiêm 02/10/2023 2980
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Thái Hòa (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Thái Hòa (Có đáp án)

Bài kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Thái Hòa (Có đáp án)
Phßng GD vµ §T B×nh Giang
Điểm
Đọc: ..........
Viết: ........
TB: ........
Tr­êng tiÓu häc th¸i hßa
Bµi kiÓm tra ®Þnh k× cuèi häc k× I
 N¨m häc 2013 - 2014
 M«n tiÕng viÖt- líp 4
 ( Ngµy 26 th¸ng 12 n¨m 2013 ) 
 Hä vµ tªn: ................................................... Líp 4 ......
 I - Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm (Thời gian 20 phút)
 Bài đọc: BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ
 * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:
Câu 1 (0,5 điểm). Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì?
A. Đất sét
B. Thiên nhiên
C. Đồ ngọc
Câu 2 (0,5 điểm). Điều gì ở Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc?
A. Sự kiên nhẫn
B. Sự chăm chỉ
C. Sự tinh tế
Câu 3 (0,5 điểm). Pho tượng Quan Âm có điều gì khiến người ta không thể tưởng tượng nổi?
A. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ.
B. Pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy.
C. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo.
Câu 4 (0,5 điểm). Theo em, bài đọc “Bàn tay người nghệ sĩ” thuộc chủ điểm nào đã học?
A. Trên đôi cánh ước mơ
 B. Măng mọc thẳng
 C. Có chí thì nên
Câu 5 (0,5 điểm). Gạch chân bộ phận vị ngữ trong câu sau:
Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
Câu 6 (1 điểm). Ghi lại các động từ, tính từ trong câu sau:
Cành đào nở hoa cho sắc xuân thêm rực rỡ, ngày xuân thêm tưng bừng.
- Các động từ:
- Các tính từ: 
Câu 7 (0,5 điểm). Em đang học bài nhưng em gái cứ nô đùa ầm ĩ khiến em khó tập trung. Hãy đặt một câu hỏi để thể hiện yêu cầu, mong muốn của em trong trường hợp đó.
..
Câu 8 (1 điểm). Tìm một từ trái nghĩa với từ “quyết chí”. Đặt câu với từ vừa tìm được.
II. §äc thµnh tiÕng vµ tr¶ lêi c©u hái : ( 5 ®iÓm) ( cã ®Ò riªng)
Họ tên GV coi: ..............................................................................................
Họ tên GV chÊm: ..........................................................................................
 Bài đọc: BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ
Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc.
Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn.
Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể tưởng tượng nổi.
 ( Theo Văn 4- sách thực nghiệm CNGD)
 Bài đọc: BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ
Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc.
Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mĩ mãn.
Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mĩ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể tưởng tượng nổi.
 ( Theo Văn 4- sách thực nghiệm CNGD)
Phßng GD vµ §T B×nh Giang
Tr­êng tiÓu häc th¸i hßa
®Ò KiÓm tra ®Þnh kú cuèi häc kú I
N¨m häc 2013 - 2014
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
phÇn kiÓm tra viÕt
1. Chính tả: (5 điểm) - 15 phút
 a. Nghe - viết : Bài Rất nhiều mặt trăng (Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 168)
 Từ Nhà vua rất ... đến ....các nhà khoa học đều bó tay.
 b. Bài tập: Điền vào chỗ trống l hay n:
 ....ặng ....ời ; ...âng đỡ
 ....ắp ghép; ....ộn xộn
2. Tập làm văn (5 điểm) - 25 phút. 
Đề . Tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích.
Phßng GD vµ §T B×nh Giang
Tr­êng tiÓu häc th¸i hßa
®Ò KiÓm tra ®Þnh kú cuèi häc kú I
N¨m häc 2013 - 2014
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
phÇn kiÓm tra viÕt
1. Chính tả: (5 điểm) - 15 phút
 a. Nghe - viết : Bài Rất nhiều mặt trăng (Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 168)
 Từ Nhà vua rất ... đến ....các nhà khoa học đều bó tay.
 b. Bài tập: Điền vào chỗ trống l hay n:
 ....ặng ....ời ; ...âng đỡ
 ....ắp ghép; ....ộn xộn
2. Tập làm văn (5 điểm) - 25 phút. 
Đề . Tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích.
Phßng GD vµ §T B×nh Giang
Tr­êng tiÓu häc th¸i hßa
ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM 
KiÓm tra ®Þnh kú cuèi häc kú I
 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
N¨m häc 2013 - 2014
phÇn kiÓm tra §äc thµnh tiÕng: (5 điểm)
 - GV làm phiếu ghi tên các bài tập đọc. Mỗi học sinh bốc thăm và đọc một đoạn văn (đoạn thơ) trong các bài tập đọc đã học (sách Tiếng Việt 4 tập I) 
 - Trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc
 (Thời gian : 1,5 phút)
BÀI ĐỌC
Bài 1: Đôi giày ba ta màu xanh (TV 4 tập 1, trang 81)
 Đoạn: ”Ngày còn bé ..... nhẹ và nhanh hơn” Trả lời câu hỏi: T×m chi tiÕt t¶ vÎ ®Ñp cña ®«i giµy ba ta.?
Bài 2: Ông trạng thả diều (TV 4 tập 1, trang 104)
 Đoạn : “Sau vì nhà nghèo quá ..... vượt xa các học trò của thầy ”. Trả lời câu hỏi: Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào? 
Bài 3: Văn hay chữ tốt (TV 4 tập 1, trang 129)
 Đoạn 1. “Sáng sáng, ông cầm que..... là người văn hay chữ tốt ”. Trả lời câu hỏi: Cao Bá Quát quyết chí luyện viết chữ như thế nào ? 
Bài 4: Chú Đât Nung (TV 4 tập 1, trang 139)
 Đoạn: “Lúc ấy Đất Nung ..... ở trong lọ thuỷ tinh mà ” Trả lời câu hỏi: Đất Nung đã làm gì khi thấy hai người bột bị nạn ? 
Bài 5: Tuổi ngựa (TV 4 tập 1, trang 149)
HS đọc cả bài. Trả lời câu hỏi: Trong khổ thơ cuối “ngựa con” nhắn nhủ mẹ điều gi? 
1. Hướng dẫn chấm đọc thành tiếng
a. Đọc thành tiếng: 4 điểm
- Đọc đúng tiếng,từ : 1 điểm.
	+ đọc sai từ 2 đến 4 tiếng cho 0,5 điểm.
 	 	+ Đọc sai 5 tiếng :0 điểm
 - Ngắt nghỉ hơi đúng, các dấu câu các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm
+ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ :0,5 điểm .
	+ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0 điểm.
- Giọng đọc bước đầu có biểu cảm : 1 điểm.
 	+ Giọng đọc chưa thể hiện rõ biểu cảm : 0,5 điểm.
 	+ Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm : 0 điểm.
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút ): 1 điểm.
 	+ Đọc quá 1 phút đến 2 phút :0,5 điểm.
 	+ Đọc quá 2 phút : 0 điểm.
b.Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc: 1 điểm
(Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý : 0 điểm). 
2. Gợi ý trả lời câu hỏi
Bài 1: Đôi giày ba ta màu xanh (TV 4 tập 1, trang 81)
 Đoạn: “Ngày còn bé ..... nhẹ và nhanh hơn” Trả lời câu hỏi: Tìm chi tiết tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta.?
 Trả lời : cổ giày ôm sát chân. Thân giày làm bằng vải cứng, dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu.Phần thân gần sát cổ có hai hàng khuy dập và luồn một sợi dây trắng nhỏ vắt ngang.
Bài 2: Ông trạng thả diều (TV 4 tập 1, trang 104)
 Đoạn Sau vì nhà nghèo quá ..... vượt xa các học trò của thầy ”. Trả lời câu hỏi: Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào? 
 Trả lời : Nhà nghèo Hiền phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu Hiền 
đứng ngoài cửa lớp nghe giảng nhờ. Tối đến đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn, Sách của chú là lưng trâu nèn cát; bút là ngón tay mảnh gạch vỡ, đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Mồi lần có kì thi Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn xin thầy chấm hộ
Bài 3: Văn hay chữ tốt (TV 4 tập 1, trang 129)
 Đoạn 1. “Sáng sáng, ông cầm que..... là người văn hay chữ tốt ”. Trả lời câu hỏi: Cao Bá Quát quyết chí luyện viết chữ như thế nào ? 
 Trả lời : Sáng sáng ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi tối viết xong mười trang vở mới đi ngủ; mượn những cuốn sách viết chữ đẹp làm mẫu; luyện viết liên tục suốt mấy năm trời.
Bài 4: Chú Đât Nung (TV 4 tập 1, trang 139)
 Đoạn: “Lúc ấy Đất Nung ..... ở trong lọ thuỷ tinh mà ” Trả lời câu hỏi: Đất Nung đã làm gì khi thấy hai người bột bị nạn ? 
 Trả lời: Đất Nung nhảy xuống nước, vớt họ lên bờ phơi nắng cho se bột lại.
Bài 5: Tuổi ngựa (TV 4 tập 1, trang 149)
 HS đọc cả bài Trả lời câu hỏi: Trong khổ thơ cuối “ngựa con” nhắn nhủ mẹ điều gi? 
 Trả lời: Tuổi con là tuổi đi nhưng mẹ đừng buồn, dù đi xa cách núi rừng, 
cách sông biển, con cũng nhớ đường tìm về với mẹ.
Phßng GD vµ §T B×nh Giang
Tr­êng tiÓu häc th¸i hßa
HƯỚNG DẪN CHẤM 
KiÓm tra ®Þnh kú cuèi häc kú I
 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
N¨m häc 2013 - 2014
 I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: 5 điểm. (có HD riêng)
2. Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm. Câu 1, 2, 3, 4, 5, 7, mỗi câu đúng được 0,5 điểm; câu 6, 8, mỗi câu đúng được 1 điểm.
Câu 1 – B Câu 2 – A Câu 3 – C Câu 4 – C
Câu 5: Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật. 
Câu 6: Đúng mỗi từ được 0,25 điểm. Các động từ: nở, cho. 
 Các tính từ: rực rỡ, tưng bừng.
Câu 7: Viết câu đúng yêu cầu, có nghĩa rõ ràng, đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm hỏi được 0,5 điểm.
Nếu câu không có nghĩa, nghĩa không phù hợp yêu cầu không được điểm; đầu câu không viết hoa trừ 0,1 điểm; cuối câu không có dấu câu trừ 0,15 điểm.
Câu 8: Viết đúng từ theo yêu cầu được 0,5 điểm.
Viết câu đúng yêu cầu, có nghĩa rõ ràng, đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu câu được 0,5 điểm.
Nếu câu không có từ vừa tìm được hoặc câu không có nghĩa, nghĩa không phù hợp không được điểm; đầu câu không viết hoa trừ 0,1 điểm; cuối câu không có dấu câu trừ 0,15 điểm.
II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (nghe – viết): 4 điểm
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp được 4 điểm.
	Học sinh viết sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định cứ 2 lỗi trừ 1 điểm.
	* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn ... toàn bài trừ tối đa 1 điểm.
2. Bµi tËp: 1 ®iÓm - §iÒn ®óng mçi phô ©m ®­îc 0,2®iÓm
 2. Tập làm văn: 5 điểm
 a. Yêu cầu :
 HS viết được bài văn (khoảng 12 câu) theo đúng yêu cầu đề bài, trình bày đúng thể loại; câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp; chữ viết rõ ràng, sạch sẽ 
 Bài viết đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. 
 Mở bài:	Giới thiệu chiếc đồ vật sẽ tả.
Thân bài:	- Tả bao quát đồ vật.
	- Tả chi tiết bộ phận, tìm ra những đặc điểm nổi bật của đồ vật.	 - Tác dụng của đồ vật.
Kết bài:	Cảm nghĩ của em về đồ vật.
 b. Biểu điểm :
- Điểm 5: Bố cục rõ ràng cân đối, diễn đạt thành câu rõ ý, câu văn có cảm xúc, có hình ảnh, dùng từ chính xác, không sai ngữ pháp, chính tả. 
 *Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt mà có thể cho điểm ở mức 4,5- 4 đ. 3,5-3. 2,5- 2, 1,5-1. 
 - Điểm 4, 5: Bố cục rõ ràng cân đối, diễn đạt thành câu rõ ý, câu văn có cảm xúc, có hình ảnh, lỗi chung không đáng kể.
- Điểm 3,5 – 4: thực hiện đủ các yêu cầu , đôi chỗ thiếu tự nhiên, không quá 3 – 4 lỗi chung.
- Điểm 2,5 – 3: các yêu cầu đều thực hiện nhưng còn sơ lược , không quá 5 – 6 lỗi chung.
- Điểm 1,5 – 2: từng yêu cầu đều thực hiện chưa đầy đủ , bài làm không cân đối, dùng từ không chính xác diễn đạt lủng củng..
- Điểm 0,5 – 1: lạc đề, sai thể loại
* Điểm toàn bài là số tự nhiên, là điểm trung bình cộng của KT đọc và KT viết , làm tròn 0,5 thành 1

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam.doc