Bài kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2011-2012 - Trường Tiểu học Hùng Thắng (Có đáp án)
A. KIỂM TRA ĐỌC
I.Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm) - Thời gian: 20 phút.
Bài đọc : "Tết làng"
Tết lại sắp đến rồi. Làng tấp nập vui như hội. Mấy cây đào ngoài đền đã phơ phất những bông hoa màu hồng mỏng tang. Cây mận bố trồng kỉ niệm ngày tôi ra đời, hoa đã trắng muốt. Lúa đã cấy kín đồng. Nước đã đủ, ruộng nào cũng lấp lánh như gương. Lúa mới cấy, lá cây mạ bị cắt ngọn, còn cứng, chưa có lá mềm vẫy gió.Trời trong, nhìn rõ ràng làng bên có những ngọn cau nhô hẳn lên. Mấy cái cầu ao bằng tre hoặc bằng thanh tà vẹt cũ lúc nào cũng đông. Người đãi đỗ, người rửa lá dong, người giặt chiếu, có người còn làm lòng lợn khiến đàn rô non nhảy đớp mồi loạn xạ. Từ đầu đến cuối làng, tiếng gọi nhau í ới. Lợn kêu eng éc. Ai cũng vội. Hình như Tết đang đuổi phía sau lưng. Ông thủ từ đã đánh bóng các đồ thờ. Nhà chùa đã đóng oản, mỗi phẩm oản đặt trên một cái lá mít cắt tròn. Tường hoa ngoài đình đã quét vôi trắng lốp. Những nhà nghèo cũng đã đủ gạo nếp, đậu xanh, con gà, bó măng. Mật đã mua, sẽ có món chè con ong ngọt sắc. Nải chuối xanh, mấy quả cam vàng, chùm quất, thành mâm ngũ quả trên bàn thờ lung linh ánh nến. Lá cờ ngũ hành xanh đỏ tím vàng trắng đã được treo cao giữa sân đình. Còn ở chùa lại treo một cái phướn ngũ sắc dài. Điều lạ là cả làng không có tiếng vịt kêu. Mọi người kiêng ăn thịt vịt, sợ rông. Không khí mùa xuân thật náo nức. Trường đã nghỉ học. Sẽ có tắm tất niên bằng nồi nước lá mùi già thơm ngào ngạt. Mấy nhà đông con đã đánh gộc tre để đun bánh chưng. Người ta đã nhìn thấy nhiều người mặc quần áo đẹp từ đâu đó về ăn Tết. Có người xách va li, có người đeo ba lô. Nhiều người còn mang về cả cành đào, cành hoa bằng giấy trang kim để làm hoa thờ. |
Câu1. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước ý em cho là đúng:
a) Dấu hiệu nào cho biết Tết sắp đến, xuân đã về?
A. Cây đào, cây mận ra hoa. .
B. Lúa đã cấy kín đồng.
C. Cả làng không có tiếng vịt kêu.
b) Câu văn: "Mấy cây đào ngoài đền đã phơ phất những bông hoa màu hồng mỏng tang ." dùng để làm gì?
A. Kể về một sự việc. B. Tả về sự vật. C. Giới thiệu về sự vật, sự việc.
c) Dòng nào sau đây chỉ gồm những từ láy?
A. tấp nập, phơ phất, mỏng tang, trắng muốt, lấp lánh
B. lung linh, tấp nập, phơ phất, lấp lánh, náo nức, cuống quýt
C. eng éc, tấp nập, phơ phất, náo nức, cuống quýt, lòng lợn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2011-2012 - Trường Tiểu học Hùng Thắng (Có đáp án)
Họ và tên : .............................................. Lớp:........Trường Tiểu học Hùng Thắng BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I n¨m häc: 2011 - 2012 m«n : tiÕng viÖt líp 4 Điểm Đọc:.. Viết:...... TV:..... A. KIỂM TRA ĐỌC I.Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm) - Thời gian: 20 phút. Bài đọc : "Tết làng" Tết lại sắp đến rồi. Làng tấp nập vui như hội. Mấy cây đào ngoài đền đã phơ phất những bông hoa màu hồng mỏng tang. Cây mận bố trồng kỉ niệm ngày tôi ra đời, hoa đã trắng muốt. Lúa đã cấy kín đồng. Nước đã đủ, ruộng nào cũng lấp lánh như gương. Lúa mới cấy, lá cây mạ bị cắt ngọn, còn cứng, chưa có lá mềm vẫy gió.Trời trong, nhìn rõ ràng làng bên có những ngọn cau nhô hẳn lên. Mấy cái cầu ao bằng tre hoặc bằng thanh tà vẹt cũ lúc nào cũng đông. Người đãi đỗ, người rửa lá dong, người giặt chiếu, có người còn làm lòng lợn khiến đàn rô non nhảy đớp mồi loạn xạ. Từ đầu đến cuối làng, tiếng gọi nhau í ới. Lợn kêu eng éc. Ai cũng vội. Hình như Tết đang đuổi phía sau lưng. Ông thủ từ đã đánh bóng các đồ thờ. Nhà chùa đã đóng oản, mỗi phẩm oản đặt trên một cái lá mít cắt tròn. Tường hoa ngoài đình đã quét vôi trắng lốp. Những nhà nghèo cũng đã đủ gạo nếp, đậu xanh, con gà, bó măng. Mật đã mua, sẽ có món chè con ong ngọt sắc. Nải chuối xanh, mấy quả cam vàng, chùm quất, thành mâm ngũ quả trên bàn thờ lung linh ánh nến. Lá cờ ngũ hành xanh đỏ tím vàng trắng đã được treo cao giữa sân đình. Còn ở chùa lại treo một cái phướn ngũ sắc dài. Điều lạ là cả làng không có tiếng vịt kêu. Mọi người kiêng ăn thịt vịt, sợ rông. Không khí mùa xuân thật náo nức. Trường đã nghỉ học. Sẽ có tắm tất niên bằng nồi nước lá mùi già thơm ngào ngạt. Mấy nhà đông con đã đánh gộc tre để đun bánh chưng. Người ta đã nhìn thấy nhiều người mặc quần áo đẹp từ đâu đó về ăn Tết. Có người xách va li, có người đeo ba lô. Nhiều người còn mang về cả cành đào, cành hoa bằng giấy trang kim để làm hoa thờ. Câu1. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước ý em cho là đúng: a) Dấu hiệu nào cho biết Tết sắp đến, xuân đã về? A. Cây đào, cây mận ra hoa. . B. Lúa đã cấy kín đồng. C. Cả làng không có tiếng vịt kêu. b) Câu văn: "Mấy cây đào ngoài đền đã phơ phất những bông hoa màu hồng mỏng tang ." dùng để làm gì? A. Kể về một sự việc. B. Tả về sự vật. C. Giới thiệu về sự vật, sự việc. c) Dòng nào sau đây chỉ gồm những từ láy? A. tấp nập, phơ phất, mỏng tang, trắng muốt, lấp lánh B. lung linh, tấp nập, phơ phất, lấp lánh, náo nức, cuống quýt C. eng éc, tấp nập, phơ phất, náo nức, cuống quýt, lòng lợn Câu 2. Đánh dấu x vào ô trống trước những việc làm của mọi người để chuẩn bị đón Tết: £ Chuẩn bị lợn, nguyên liệu để gói bánh chưng; khẩn trương cày cấy cho xong; vệ sinh, sửa sang nhà cửa, đình làng; mua cành đào, hoa thờ, bày mâm ngũ quả. Tắm tất niên bằng lá mùi già. £ Chuẩn bị lợn, nguyên liệu để gói bánh chưng; khẩn trương cày cấy cho xong; mổ hết vịt để tránh bị rông, trồng cây, mua pháo để đốt. £ Cả 2 ý trên Câu 3. Xác định từ loại (Danh từ, Động từ, Tính từ) của mỗi từ gạch chân trong câu sau: Lợn kêu eng éc. “Lợn”: Thuộc từ loại:............................................................................ “kêu”: Thuộc từ loại:............................................................................ “eng éc”: Thuộc từ loại:....................................................................... Câu 4. Ghi lại vị ngữ trong câu: Mấy nhà đông con đã đánh gộc tre để đun bánh chưng. ............................................................................................................................................. Câu 5. Đặt một câu hỏi để cầu khiến. ....................................................................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................................................................... II- §äc thµnh tiÕng (5 ®iÓm) - Cã ®Ò riªng Giáo viên coi Giáo viên chấm (Kí và ghi rõ họ, tên) (Kí và ghi rõ họ, tên) ................................................................ ............................................................. TRƯỜNG TIỂU HỌC HÙNG THẮNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 4 NĂM HỌC 2012 – 2013 PHẦN KIỂM TRA ĐỌC Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm) Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài đọc, đọc thành tiếng và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc. ( Thời gian không quá 1,5 phút/1 HS) *Bài 1: Thưa chuyện với mẹ ( TV 4 - T1- Trang 85) Đọc đoạn : Từ đầu đến “ thợ rèn”. Trả lời câu hỏi: Cương xin học nghề thợ rèn làm gì? *Bài 2: Vẽ trứng ( TV 4 - T1 - Trang 120) Đọc đoạn : Từ đầu đến “ chán ngán”. Trả lời câu hỏi: Vì sao trong những ngày đầu học vẽ, Lê- ô -lác - đô cảm thấy chán ngán? *Bài 3: Người tìm đường lên các vì sao ( TV 4 - T1 - Trang 125) Đọc đoạn : Từ đầu đến “ tiết kiệm thôi”. Trả lời câu hỏi: Ông Xi-ôn-cốp-xki kiên trì thực hiện ước mơ của mình như thế nào? *Bài 4: Trong quán ăn “ Ba cá bống” (TV 4- T1- Trang 158) Đọc đoạn : Từ đầu đến “ Các-lô ạ”. Trả lời câu hỏi: Bu-ri-ti-nô cần moi bí mật gì ở lão Ba-ra-ba? *Bài 5: Rất nhiều mặt trăng (TV 4- T1- Trang 168) Đọc đoạn : Từ đầu đến “ lo lắng”. Trả lời câu hỏi: Nhà Vua lo lắng về điều gì? HƯỚNG DẪN CHẤM Kiểm tra đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: 5 điểm - Học sinh đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm (đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm. Nếu đọc sai từ 4 tiếng trở lên: 0 điểm) - Học sinh đọc ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 4 chỗ: 0,5 điểm; trên 4 chỗ: 0 điểm) - Giọng đọc có biểu cảm phù hợp với đoạn văn cần đọc:1 điểm . - Tốc độ khoảng 80 tiếng /1 phút: 1 điểm (Đọc quá từ 1 đến 2 phút: 0,5 điểm; 2 phút trở lên: 0 điểm) - Học sinh trả lời đúng câu hỏi: 1 điểm (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm ) Gợi ý trả lời: *Bài 1: Cương thương mẹ vất vả, muốn học một nghề để kiếm sống, đỡ đần cho mẹ. *Bài 2: Vì suốt mấy ngày, cậu phải vẽ rất nhiều trứng. *Bài 3: Ông sống kham khổ, Sa Hoàng không ủng hộ, ông không nản chí. Ông đã kiên trì nghiên cứu và thiết kế thành công tên lửa nhiều tầng, trở thành phương tiện bay tới các vì sao. *Bài 4: Cần biết kho báu ở đâu *Bài 5: Nhà vua lo lắng vì đêm đó mặt trăng sẽ sáng vằng vặc trên bầu trời , sợ con gái nhìn thấy mặt trăng, cô sẽ nhận ra mặt trăng đeo ở cổ không là thật, cô sẽ ốm. TRƯỜNG TIỂU HỌC HÙNG THẮNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 4 NĂM HỌC 2012– 2013 Thêi gian: 55 phót (Kh«ng kÓ chÐp ®Ò) B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (5 điểm) - Thời gian 20 phút 1. Bài viết : Mùa đông trên rẻo cao (Tiếng Việt 4 – tập 1 – trang 164). Giáo viên đọc cho học sinh viết cả bài. 2. Bài tập: - Viết tên 2 đồ chơi hoặc trò chơi chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch - Viết 2 từ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x II. Tập làm văn(5 điểm) - Thời gian 35 phút Đề bài: Tuổi thơ của em gắn liền với những đồ chơi thật ngộ nghĩnh, đáng yêu. Em hãy tả một đồ chơi mà em thích nhất. TRƯỜNG TIỂU HỌC HÙNG THẮNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 4 NĂM HỌC 2011 – 2012 Thêi gian: 40 phót (Kh«ng kÓ chÐp ®Ò) B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (5 điểm) - Thời gian 20 phút 1. Bài viết : Mùa đông trên rẻo cao (Tiếng Việt 4 – tập 1 – trang 164). Giáo viên đọc cho học sinh viết cả bài. 2. Bài tập: - Viết tên 2 đồ chơi hoặc trò chơi chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch - Viết 2 từ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x II. Tập làm văn(5 điểm) - Thời gian 35 phút Đề bài: Tuổi thơ của em gắn liền với những đồ chơi thật ngộ nghĩnh, đáng yêu. Em hãy tả một đồ chơi mà em thích nhất.
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam.doc