Bài kiểm tra chất lượng giữa kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Vĩnh Tuy (Có đáp án)
PHẦN I- ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP (5 điểm)
CON VỊT XẤU XÍ
Sắp đến mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét. Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.
Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ vì bận bịu suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì tìm cách chành choẹ, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc, lại rất vụng về…
Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga con giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ cũng vô cùng mừng rỡ. Nó quên đi những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những chân trời xa…
Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, là loại chim đẹp nhất trong vương quốc của loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
Theo An-đec-xen
Đọc thầm bài đọc trên và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu sau :
a) Vì sao vợ chồng thiên nga lại để con cho cô vịt chăm sóc?
A . Vì phải bay đi tránh rét.
B . Vì thiên nga con còn nhỏ và yếu ớt.
C . Vì thiên nga con muống ở lại với đàn vịt con.
D . Vì vịt mẹ có cách chăm sóc đàn con rất tốt.
b) Vì sao đàn vịt con luôn kiếm cách chành choẹ, bắt nạt, hắt hủi thiên nga con?
A . Vì thiên nga là loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài chim.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài kiểm tra chất lượng giữa kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Vĩnh Tuy (Có đáp án)
Họ tên: ....................................... Lớp 5.......... Điểm Trường Tiểu học Vĩnh Tuy BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5 (Phần đọc hiểu) Thời gian 25 phút (Không kể giao đề) Ngày kiểm tra: 29 tháng 3 năm 2013 PHẦN I- ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP (5 điểm) CON VỊT XẤU XÍ Sắp đến mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét. Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con. Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ vì bận bịu suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì tìm cách chành choẹ, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc, lại rất vụng về Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga con giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ cũng vô cùng mừng rỡ. Nó quên đi những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những chân trời xa Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, là loại chim đẹp nhất trong vương quốc của loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga. Theo An-đec-xen Đọc thầm bài đọc trên và hoàn thành các bài tập sau: Câu 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu sau : a) Vì sao vợ chồng thiên nga lại để con cho cô vịt chăm sóc? A . Vì phải bay đi tránh rét. B . Vì thiên nga con còn nhỏ và yếu ớt. C . Vì thiên nga con muống ở lại với đàn vịt con. D . Vì vịt mẹ có cách chăm sóc đàn con rất tốt. b) Vì sao đàn vịt con luôn kiếm cách chành choẹ, bắt nạt, hắt hủi thiên nga con? A . Vì thiên nga là loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài chim. B . Vì thiên nga rất lễ phép, luôn nghe lời vịt mẹ. C . Vì thiên nga được vịt mẹ luôn cưng chiều. D . Vì chúng cho rằng thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí. c) Khi được gặp lại bố mẹ, thiên nga con cảm thấy thế nào? A . Vô cùng mừng rỡ. B . Cảm thấy cô đơn, buồn tẻ. C . Cảm thấy buồn tủi vì bị bỏ rơi. D . Rất xấu hổ và ân hận. d) Dòng nào dưới đây là câu ghép ? A . May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. B . Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. C . Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. D . Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga. Câu 2: Tìm từ trái nghĩa với từ: + bận bịu/ + vụng về / Câu 3: Gạch chân dưới từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển trong các câu sau. a) Nhà em ở đầu làng. b) Anh Nam đã đỗ đầu kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông. c) Bạn Lâm gãi đầu gãi tai vì câu hỏi khó quá. Câu 4: Đặt một câu ghép và xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng vế câu trong câu em vừa đặt. ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... PHẦN II- ĐỌC THÀNH TIẾNG: ( 5 điểm) ( Yêu cầu từng học sinh lên bốc thăm bài đọc, mỗi em đọc không quá 2 phút) Giáo viên chấm (Kí và ghi rõ họ tên) Giáo viên coi (Kí và ghi rõ họ tên) PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH GIANG TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH TUY ............................ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 5 Năm học 2012 – 2013 Ngày 29 tháng 3 năm 2013 ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG A. Bài đọc: - Yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn trong số các bài sau, trả lời một câu hỏi nội dung bài do giáo viên nêu: Bài 1: Trí dũng song toàn ( TV 5- tập 2 – trang 25) - HS đọc từ “Lần khác, khi Giang Văn Minh vào yết kiến .... đến hết.” - Hỏi: Vì sao vua nhà Minh sai người ám hại ông Giang Văn Minh? ( Gợi ý trả lời: Vì vua Minh đã mắc mưu Giang Văn Minh nên phải bỏ lệ góp giỗ Liệu Thăng; thấy ông lại dám lấy việc quân đội cả 3 triều đại Nam Hán, Tống, Nguyên đều thảm bại trên sông Bạch Đằng để đối lại nên giận quá sai người ám hại ông). Bài 2: Lập làng giữ biển. (Tiếng Việt 5- tập 2- trang 36) - Học sinh đọc đoạn từ đầu .. đến mình không đến ở thì để cho ai? - Hỏi: Bố và ông Nhụ đã bàn với nhau việc gì ? (Gợi ý: Họp làng để di dân ra đảo, đưa dần cả nhà Nhụ ra đảo) Bài 3: Chú đi tuần (Tiếng Việt 5- tập 2- trang 51) - Học sinh đọc cả bài thơ. - Hỏi: Người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh như thế nào ? (Gợi ý: Trông đêm khuya, gió rét, mọi người đã yên giấc ngủ say) Bài 4: Phong cảnh đền Hùng (Tiếng Việt 5- tập 2- trang 68) - Đọc đoạn : “Lăng của các vua Hùng.... xanh mát”. - Câu hỏi: Đoạn văn đã gợi cho em nhớ đến truyền thuyết nào về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta? (Truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Truyền thuyết Thánh Gióng, An Dương Vương.) Bài 5: Nghĩa thầy trò. (Tiếng Việt 5- tập 2- trang 79) - Học sinh đọc từ đầu đến tạ ơn thầy.” - Hỏi: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để làm gì ? (Gợi ý: các môn sinh đến nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy, thể hiện lòng yêu quý kính trọng thầy – người đã dạy dỗ, dìu dắt họ trường thành) Bài 6: “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân” (Tviệt 5- Tập 2- trang 83). - Đọc đoạn: “Hội thổi cơm thi... bắt đầu thổi cơm”. - Câu hỏi: Kể lại việc lấy lửa trước khi nấu cơm? (Tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên Khi mang được nén hương xuống, người dự thi được phát ba que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa.) II. Biểu điểm chấm: - Học sinh đọc to, rõ ràng, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng, bước đầu biết đọc với giọng phù hợp với đoạn văn cần đọc. Tốc độ khoảng 115 tiếng / 1 phút. Mỗi học sinh đọc không quá 2 phút: 4 điểm (Căn cứ vào mức độ đọc thực tế của HS giáo viên cho điểm phù hợp). - Học sinh trả lời đúng câu hỏi : 1 điểm Lưu ý: GV cho điểm cần căn cứ mức độ trả lời của học sinh để cho điểm không nhất thiết đúng hệt như gợi ý. PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH GIANG TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH TUY ............................ BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2012 - 2013 MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 5 (PHẦN KIỂM TRA VIẾT) Ngày 29 tháng 3 năm 2013 ĐỀ BÀI I. Chính tả : (5 điểm) Thời gian 15 phút. 1) Bài viết: Sau trân mưa rào (Nghe – viết) Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung và chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ. Hoa cẩm chướng có mùi thơm nồng nồng. Ánh sáng mạ vàng những đóa hoa kim hương, vô số bướm chập chờn trông như những tia sáng lập lòe của đóa đèn hoa ấy. Cây cỏ vừa tắm gội xong, trăm thức nhung gấm, bạc vàng bày lên trên cánh hoa không một tí bụi. Thật là giàu sang mà cũng thật là trinh bạch. ( Vích-to Huy-gô) 2) Bài tập: Tìm từ có chứa tiếng: a- sương b- xương II. Tập làm văn: ( 5 điểm) Thời gian 25 phút Học sinh chọn một trong hai đề sau: 1) Ở trường em có trồng rất nhiều cây bóng mát. Em hãy tả lại một cây bóng mát trên sân trường em mà em thích nhất. 2) Em hãy tả một người thân của em. ................................. Hết .................................... KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II NĂM HỌC: 2012 - 2013 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 I) ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: Câu 1: 2 điểm ( đúng mỗi ý cho 0,5 đ) Đáp án: Câu a – ý B, câu b – ý D, câu c – ý A, câu d – ý C Câu 2: Tìm đúng từ theo yêu cầu bài tập: 1 điểm ( mỗi từ đúng: 0,5 điểm) Câu 3: 1 điểm - Học sinh gạch đúng từ ở mỗi câu: 0,5 điểm . Đáp án: Từ đầu câu a, b dùng với nghĩa chuyển Câu 4: Đặt câu đúng theo yêu cầu: 0,5 điểm; xác định đúng CN-VN của từng vế câu: 0,5 điểm. II) KIỂM TRA VIẾT: I) Chính tả: (5 điểm) 1) Bài viết: 4 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng; trình bày đúng, sạch, đẹp: 4điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, dấu thanh, lỗi viết hoa...) trừ 0,4 điểm. - Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn: bị trừ không quá 0,5 điểm toàn bài. 2) Bài tập: 1 điểm - Học sinh tìm đúng từ ở mỗi phần 0,5 điểm. II) TẬP LÀM VĂN (5 điểm) - Viết được bài văn đúng thể loại (tả một cây bóng mát hoặc thầy giáo, cô giáo) theo yêu cầu của đề bài. Bài văn có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài; nội dung bài văn có đủ các ý cơ bản, diễn đạt tương đối rõ ràng, mạch lạc. (3đ) - Viết câu đúng ngữ pháp; chấm phẩy rõ ràng; từ sử dụng đúng, phù hợp; câu văn bước đầu có hình ảnh, cảm xúc... (1đ) - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp; không mắc lỗi chính tả. (1đ) *Cách tính điểm: - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết, trình bày mà GV có thể cho các mức điểm cho phù hợp: 5- 4,5 – 4 - 3,5 – 3 - 2,5 – 2 - 1,5 – 1 - 0,5 Điểm môn Tiếng Việt = (điểm viết + điểm đọc) :2 (làm tròn 0,5 thành 1)
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_chat_luong_giua_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam.doc