Bài kiểm tra chất lượng cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 (Dành cho học sinh kiểm tra lại lần 2) - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Vĩnh Tuy (Có đáp án)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC:
I/ Đọc thầm và làm bài tập: ( Thời gian 25 phút - 5 điểm)
Mùa hoa dẻ
Cứ mỗi độ hè về, con đường làng quê tôi vàng một màu hoa dẻ.
Từ đầu hè đã lác đác vài chùm hoa chín. Hoa dẻ màu vàng ruộm, cái sắc vàng rất tươi, rất trong trẻo. Từng chùm hoa nom giống như những chiếc đèn lồng xinh xinh, các cánh hoa buông dài mềm mại.
Hương hoa dẻ có mùi thơm rất dễ chịu. Thú vị nhất là được thưởng thức hương hoa dẻ từ xa, trên con đường mát rượi bóng cây, khi đang đi, bất chợt ta thấy thoang thoảng một mùi thơm ngan ngát mát dịu. Có thể ta chưa nghĩ ra đó là hương thơm của hoa dẻ và sẽ ngước mắt lên vòm lá tìm kiếm và chợt nhận ra những chùm hoa dẻ đầu tiên đã chín vàng treo lủng lẳng ẩn hiện trong vòm lá xanh biếc.
Tôi yêu cái vẻ đẹp bình dị, dịu dàng của hoa dẻ. Dẫu đã xa tuổi học trò, nhưng cứ mỗi độ hè về, tôi lại bồi hồi nhớ về một mùa hoa dẻ.
Câu 1: Đọc thầm bài đọc trên và dựa vào nội dung bài đọc em khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất:
a)Hoa dẻ chín vào thời gian nào ?
A. Mùa hè B. Mùa xuân C. Mùa đông
b) Hoa dẻ có màu gì ?
A. Màu trắng. B. Màu vàng. C. Màu vàng ruộm
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài kiểm tra chất lượng cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 (Dành cho học sinh kiểm tra lại lần 2) - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Vĩnh Tuy (Có đáp án)
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH GIANG TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH TUY Điểm Đ: ............. V: ............. C: ............. BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 4 Năm học 2012 – 2013 (Dành cho học sinh KT lại lần 2) Ngày: 12/8/2013 Họ và tên: ............................................................... Lớp: ................. A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: I/ Đọc thầm và làm bài tập: ( Thời gian 25 phút - 5 điểm) Mùa hoa dẻ Cứ mỗi độ hè về, con đường làng quê tôi vàng một màu hoa dẻ. Từ đầu hè đã lác đác vài chùm hoa chín. Hoa dẻ màu vàng ruộm, cái sắc vàng rất tươi, rất trong trẻo. Từng chùm hoa nom giống như những chiếc đèn lồng xinh xinh, các cánh hoa buông dài mềm mại. Hương hoa dẻ có mùi thơm rất dễ chịu. Thú vị nhất là được thưởng thức hương hoa dẻ từ xa, trên con đường mát rượi bóng cây, khi đang đi, bất chợt ta thấy thoang thoảng một mùi thơm ngan ngát mát dịu. Có thể ta chưa nghĩ ra đó là hương thơm của hoa dẻ và sẽ ngước mắt lên vòm lá tìm kiếm và chợt nhận ra những chùm hoa dẻ đầu tiên đã chín vàng treo lủng lẳng ẩn hiện trong vòm lá xanh biếc. Tôi yêu cái vẻ đẹp bình dị, dịu dàng của hoa dẻ. Dẫu đã xa tuổi học trò, nhưng cứ mỗi độ hè về, tôi lại bồi hồi nhớ về một mùa hoa dẻ. Câu 1: Đọc thầm bài đọc trên và dựa vào nội dung bài đọc em khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất: a) Hoa dẻ chín vào thời gian nào ? A. Mùa hè B. Mùa xuân C. Mùa đông b) Hoa dẻ có màu gì ? A. Màu trắng. B. Màu vàng. C. Màu vàng ruộm c) Chùm hoa dẻ được so sánh với: A. Vòm lá xanh biếc B. Chiếc đèn lồng xinh xinh C. Treo lủng lẳng như tổ kiến lửa d) Chủ ngữ trong câu: "Cứ mỗi độ hè về, con đường làng quê tôi vàng một màu hoa dẻ." là: A. Cứ mỗi độ hè về B. con đường làng C. con đường làng quê tôi Câu 2: Tìm và ghi lại 2 từ láy có trong bài. .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Câu 3: Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau: Dẫu đã xa tuổi học trò, nhưng cứ mỗi độ hè về, tôi lại bồi hồi nhớ về một mùa hoa dẻ. .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Câu 4: Chuyển câu sau thành 1 câu hỏi, 1 câu cảm: Hương hoa dẻ có mùi thơm rất dễ chịu. .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. II- Đọc thành tiếng: ( 5 điểm) - Theo đề riêng. Giáo viên coi (kí và ghi rõ họ tên) Giáo viên chấm (kí và ghi rõ họ tên) PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH GIANG TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH TUY ............................ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 4 Năm học 2012 – 2013 (DÀNH CHO HSKT LẠI LẦN 2) Ngày 12 tháng 8 năm 2013 ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG A. Bài đọc: - Yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn trong số các bài sau, trả lời một câu hỏi nội dung bài do giáo viên nêu: Bài 1: “Dù sao trái đất vẫn quay” ( Tiếng Việt 4 - tập 2 – trang 85) - Đọc đoạn : Từ đầu đến “chúa trời”. - Câu hỏi: Ý kiến của Cô-péc-nich có gì khác ý kiến chung lúc bấy giờ? + Gợi ý trả lời: Chính trái đất mới là một hành tinh quay xung quanh mặt trời. Bài 2: Ăng - co Vát ( Tiếng Việt 4 - tập 2 – trang 123) - HS đọc đoạn: Toàn bộ khu đền đến hết bài. - Câu hỏi: Phong cảnh khu đền vào lúc hoàng hôn có gì đẹp? + Gợi ý trả lời: Ánh sáng chiếu soi vào bóng tối cửa đền; Những ngọn tháp cao vút lấp loáng giữa những chùm lá thốt lốt; Ngôi đền trở lên uy nghi, thâm nghiêm hơn dưới ánh chiều vàng, khi đàn dơi toả ra từ các ngách. Bài 3: Tiếng cười là liều thuốc bổ ( Tiếng Việt 4 - tập 2 – trang 153) - Học sinh đọc cả bài. - Câu hỏi: Người ta tìm cách tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để làm gì? + Gợi ý trả lời: để rút ngắn thời gian điều trị bệnh nhân, tiết kiệm tiền của nhà nước. B. Biểu điểm chấm: - Học sinh đọc to, rõ ràng, lưu loát, ngắt nghỉ hơi đúng, bước đầu biết đọc với giọng phù hợp với đoạn văn cần đọc. Tốc độ khoảng 90 tiếng / 1 phút. Mỗi học sinh đọc không quá 2 phút: 4 điểm - Học sinh trả lời đúng câu hỏi : 1 điểm Lưu ý: GV cho điểm cần căn cứ mức độ trả lời của học sinh không nhất thiết đúng hệt như gợi ý. PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH TUY ............................ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM NĂM HỌC 2012 - 2013 MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 4 (Dành cho học sinh kiểm tra lại lần 2) Ngày 12 tháng 8 năm 2013 ĐỀ BÀI I. Chính tả: (5 điểm) 1. Bài viết: (4 điểm) Thời gian 15 phút. Buổi sáng ở Hòn Gai Dọc theo bờ vịnh Hạ Long, trên bến Đoan, bến tàu hay cảng mới, những đoàn thuyền đánh cá rẽ màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt át như cánh chim trong mưa. Thuyền lưới mui bằng, thuyền giã đôi mui cong. Thuyền khu Bốn, buồm chữ nhật. Thuyền Vạn Ninh buồm cánh én. Thuyền nào cũng tôm cá đầy khoang. Thi Sảnh 2. Bài tập: (1 điểm) Thời gian 5 phút. - Điền tr hay ch vào chỗ chấm: .....ồng cây .....ồng sách ......âu báu con .....âu II. Tập làm văn: ( 5 điểm) Thời gian 40 phút Học sinh chọn một trong hai đề sau: Em hãy tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích. Em hãy tả một cây bóng mát trên sân trường em. .......................... Hết ..................... KiÓm tra ®Þnh k× cuèi nĂM (LẦN 2) N¨m häc 2012 - 2013 Híng dÉn chÊm TIẾNG VIỆT líp 4 I) ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: 5 điểm Câu 1: (2 điểm) Mỗi ý khoanh đúng cho 0,5 điểm. Đáp án: Ý a: A ý b: B ý c: B ý d: C Câu 2: ( 1 điểm) - 2 từ láy trong bài: xinh xinh, mềm mại ( hoặc: lác đác, trong trẻo, thoang thoảng, ngan ngát, lủng lẳng, .....) HS đặt câu đúng được 1 đ; xác định đúng CN – VN được 1 đ Câu 3: ( 1 điểm) Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau: Dẫu đã xa tuổi học trò, nhưng cứ mỗi độ hè về, tôi lại bồi hồi nhớ về một mùa hoa dẻ. TN TN CN VN Câu 4: ( 1 điểm) - Chuyển thành câu cảm: Ồ !Hương hoa dẻ có mùi thơm dễ chịu quá! - Chuyển thành câu hỏi: Hương hoa dẻ có mùi thơm rất dễ chịu có phải không ? II) KIỂM TRA VIẾT: I) Chính tả: (5 điểm) 1) Bài viết: 4 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng; trình bày đúng, sạch, đẹp: 4 điểm. - Ba lỗi chính tả trong bài viết ( sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, dấu thanh, lỗi viết hoa...) trừ 1 điểm. - Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn: bị trừ không quá 0,5 điểm toàn bài. 2) Bài tập: 1 điểm Đúng mỗi từ cho 0,25 điểm II) TẬP LÀM VĂN (5 điểm) - Viết được bài văn đúng thể loại (tả một đồ dùng học tập hoặc một cây bóng mát trên sân trường) theo yêu cầu của đề bài. Bài văn có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài; nội dung bài văn có đủ các ý cơ bản, diễn đạt tương đối rõ ràng, mạch lạc. (3đ) - Viết câu đúng ngữ pháp; chấm phẩy rõ ràng; từ sử dụng đúng, phù hợp; câu văn bước đầu có hình ảnh, cảm xúc... (1đ) - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp; không mắc lỗi chính tả. (1đ) *Cách tính điểm: - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết, trình bày mà GV có thể cho các mức điểm cho phù hợp: 5- 4,5 – 4 - 3,5 – 3 - 2,5 – 2 - 1,5 – 1 - 0,5 Điểm môn Tiếng Việt = (điểm viết + điểm đọc) :2 (làm tròn 0,5 thành 1)
File đính kèm:
- bai_kiem_tra_chat_luong_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4_danh_c.doc