Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự - Trường THCS Ninh Hòa
I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự
1. Đọc các đoạn trích
a) Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương;không bao giờ ta thương… Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thí người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nở giận
b) Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“ Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều”.
Hoạn thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kiêu ca.
Rằng: “Tôi chúc phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung ai dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”.
Khen cho : “thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen”.
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự - Trường THCS Ninh Hòa
Giáo viên :Đoàn Thị Mơ TRƯỜNG THCS NINH HÒA NGỮ VĂN 9 Tiết 50: NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Đọc các đoạn trích a) Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương;không bao giờ ta thương Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thí người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nở giận (Nam Cao – Lão Hạc) Tiết 50 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Đọc các đoạn trích b) Thoắt trông nàng đã chào thưa: “ Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây! Đàn bà dễ có mấy tay, Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan! Dễ dàng là thói hồng nhan, Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều”. Hoạn thư hồn lạc phách xiêu, Khấu đầu dưới trướng liệu điều kiêu ca. Rằng: “Tôi chúc phận đàn bà, Ghen tuông thì cũng người ta thường tình Nghĩ cho khi gác viết kinh, Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo. Lòng riêng riêng những kính yêu, Chồng chung ai dễ ai chiều cho ai. Trót lòng gây việc chông gai, Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”. Khen cho : “thật đã nên rằng, Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời. Tha ra thì cũng may đời, Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen”. (Nguyễn Du – Truyện Kiều) Tiết 50 : NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Đọc các đoạn trích 2.Nhận xét Đoạn a. Nội dung của đoạn trích là gì? Là suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác. §Ó lµm ®îc ®iÒu ®ã t¸c gi¶ ®· ®a ra nh÷ng luËn ®iÓm vµ c¸ch lËp luËn nh thÕ nµo? *Lập luận: Nêu vấn đề: Nếu ta không tìm mà hiểu những người ở xung quanh ta thì ta sẽ có cơ sở tàn nhẫn và độc ác với họ. - Phát triển vấn đề : Vợ tôi không phải là người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ: +Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau +Khi người ta khổ thì người ta không còn nghĩ đến ai được nữa +Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nổi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. - Kết thúc vấn đề : “Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nở giận”. * Về hình thức: Dùng các câu khẳng định,ngắn gọn các câu hô ứng thể hiện các phán đoán như : Nếu thì, vì thế cho nên, sở dĩ là vì, Tiết 50 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Đọc các đoạn trích 2. Nhận xét. Đoạn b. Đoạn trích “Kiều báo ân báo oán - Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư §©y lµ ®o¹n ®èi tho¹i gi÷a ai víi ai? KiÒu ®· nãi vÒ Ho¹n Th nh thÕ nµo? + Xa nay mÊy ngêi ®µn bµ ghª gím,cay nghiệt nh mô -> Cµng chuèc oan tr¸i - Lập luận của Hoạn Thư để tự bào chữa cho mình: Hoạn Thư đã lập luận như thế nào để tự bào chữa cho mình ? - Thứ nhất : Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình.(lẽ thường) - Thứ hai : Ngoài ra tôi cũng đối xử rất tốt với cô.Khi cô trốn không đuổi theo.(kể công) - Thứ ba : Tôi với cô trong cảnh chồng chung. Chắc gì ai nhường cho ai. - Thứ tư : Nhưng dù sao tôi đã trót gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông nhờ vào lượng khoan dung rộng lớn của cô.(nhận tội và đề cao tâng bốc Kiều) - Lập luận của Kiều: Em cã nhËn xÐt g× vÒ c¸ch lËp luËn cña Ho¹n Th ? => Lý lÏ s¾c bÐn, lËp luËn hîp lý. Tiết 50 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Đọc các đoạn trích 2.Nhận xét Nội dung của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? - Nội dung của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: thực chất là các cuộc đối thoại với các nhận xét, phán đoán các lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. viÖc sö dông yÕu tè nghÞ luËn trong văn bản tù sù cã t¸c dông nh thÕ nµo? -Tác dụng: làm cho câu chuyện thêm phần triết lí *Ghi nhớ: Trong văn bản tự sự để người đọc(người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết( người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí . Tiết 50: NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ II. Luyện tập I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự Bài tập 1. - Lời của ông Giáo - Ông Giáo đang thuyết phục chính mình, rằng vợ ông không ác để “chỉ buồn chứ không nỡ giận” - Thuyết phục về đạo lí của cuộc sống. Tiết 50 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ II. Luyện tập I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự Bài tập 1. Bài tập 2. Ở đoạn trích (b) mục I.1 Hoạn Thư đã lập luận như thế nào mà nàng Kiều phải khen rằng: “Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời”? Hãy tóm tắt các nội dung lí lẽ trong lập luận của Hoạn Thư để làm sáng tỏ lời khen của nàng Kiều. -Hoạn Thư giây phút đầu “ Hồn lạc phách xiêu” nhưng sau đó “Liệu điều kêu ca” + “Rằng tôi thường tình”->Lí lẽ này xóa sự đối lập giữa Kiều và Hoạn Thư. Từ đối lập trở thành cùng cảnh ngộ “chồng chungcho ai”. Hoạn Thư từ tội nhân trở thành nạn nhân của chế độ đa thê. + Kể công: Cho Kiều ở gác viết kinh. Khi Kiều trốn không đuổi theo. + Cuối cùng nhận tất cả lỗi về mình Củng cố: -Nội dung của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: thực chất là các cuộc đối thoại với các nhận xét, phán đoán các lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. -Tác dụng: làm cho câu chuyện thêm phần triết lí Goodbye!!!!!
File đính kèm:
- bai_giang_mon_ngu_van_lop_9_tiet_50_nghi_luan_trong_van_ban.ppt